Bản án số: 39/2022/KDTM-PT ngày 25/3/2022 TAND thành phố Hà Nội về “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá”
Nội dung: Công ty TNHH VT (sau đây gọi tắt là Công ty VT- nguyên đơn) và Hộ kinh doanh thẩm mỹ quốc tế B (sau đây gọi tắt là Thẩm mỹ B- bị đơn) có ký kết các hợp đồng mua bán hàng hóa số 2018/VVN-04/HĐMB ngày 10/02/2018. Đối tượng của Hợp đồng là: Máy chụp cắt lớp 3 trong 1 (Sử dụng cho phòng nha B), Model: PHT-65 LHS Brand name: Green 16; Xuất xứ: VT K; số lượng 01 máy; Giá: 1.704.750.000 đồng; giá này báo gồm cả 5% VAT và bao gồm chi phí vận chuyển, bảo hành. Theo thỏa thuận trong hợp đồng Thẩm mỹ B có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty VT làm 03 đợt:
– Đợt 1: Đặt cọc 340.950.000 đồng vào ngày ký hợp đồng (ngày 10/02/2018)
– Đợt 2: Thanh toán 511.425.000 đồng khi Công ty VT lắp đặt và bàn giao
– Đợt 3: Thanh toán 852.375.000 đồng trong vòng 18 tháng kể từ ngày bàn giao thiết bị.
Thẩm mỹ B vẫn chưa thanh toán đợt 3 cho Công ty VT. Trong quá trình sử dụng thì bác sỹ chuyên môn của phòng Nha B (thuộc thẩm mỹ viện B) mới đưa máy chụp cắt lớp 3 trong 1; Model PHT-65 LHS vào kiểm tra để tiến hành hoạt động thì mới phát hiện phía Công ty VT đã giao cho Thẩm mỹ viện B không đúng mặt hàng mà hai bên đã thỏa thuận trong Hợp đồng mua bán, cụ thể: Đầu máy: ghi nhãn hiệu Product name: X- RAY GENERATOR MODEl: DG 07-07 E 22 T2 Date: 2017-10 ; Thân máy: ghi nhãn hiệu Green 16; Xuất xứ: VT – HÀN QUỐC. Product: Computed Tomography X-ray Sytem
Thẩm mỹ viện B nghi ngờ và cho rằng: VT đã giao máy không đồng bộ, sai mẫu mã. Vi phạm Điều 1 và điểm b – Điều 3 của Hợp đồng là “Đảm bảo cung cấp hàng mới 100%, đúng mẫu mã, số lượng và chất lượng”, không cung cấp đầy đủ chứng từ chứng nhận xuất xứ và kiểm tra chất lượng, hóa đơn trong vòng 01 tháng sau khi giao thiết bị theo như thỏa thuận trong Hợp đồng mua bán.
Công ty VT yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Hộ kinh doanh thẩm mỹ B phải trả cho Công ty VT số tiền chưa thanh toán theo Hợp đồng mua bán số 2018/VVN-04/HĐMB ngày 10/02/2018 là: 852.375.000 đồng. Ngoài ra yêu cầu Thẩm mỹ viện B phải trả tiền lãi do chậm thanh toán kể từ ngày 12/12/2019 (Thời điểm bị đơn phải thanh toán số tiền còn lại cho nguyên đơn) tạm tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 18/10/2021). Nguyên đơn có thay đổi về căn cứ tính lãi suất như sau:
852.375.000 đồng x3,41% (Mức lãi suất công bố trên Website của ngân hàng) /tháng x 22 tháng = 647.576.500 đồng.
Như vậy tổng cả gốc và lãi là: 852.375.000 đồng + 647.576.500 đồng = 1.489.951.500 đồng.
Thẩm mỹ viện B cho rằng Công ty VT đã vi phạm nghĩa vụ Hợp đồng nên đề nghị tính lãi đối với số tiền đã thanh toán cho VT theo quy định tại Điều 3 của Hợp đồng mua bán. Căn cứ tính lãi cũng theo như cách tính của nguyên đơn là theo mức lãi suất cho vay quá hạn của Ngân hàng Vietcombank tại thời điểm Tòa án xét xử sơ thẩm.
Công ty VT cho rằng Tòa án thụ lý quan hệ: “Tranh chấp Hợp đồng mua bán hàng hóa” là không đúng, vì nội dung khởi kiện của nguyên đơn là “Đòi nợ” do bị đơn đã có 2 văn bản xác nhận với nguyên đơn là còn nợ số tiền 852.375.000 đồng
Toà cấp sơ thẩm tuyên:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH VT đối với Hộ kinh doanh thẩm mỹ quốc tế B về yêu cầu thanh toán tiền theo Hợp đồng mua bán số 2018/VVN-04/HĐMB ngày 10/02/2018 giữa Công ty TNHH VT và Hộ kinh doanh thẩm mỹ quốc tế B .
2. Tuyên Hợp đồng mua bán số 2018/VVN-04/HĐMB ngày 10/02/2018 giữa Công ty TNHH VT và Hộ kinh doanh thẩm mỹ quốc tế B vô hiệu.
3. Buộc Hộ kinh doanh thẩm mỹ quốc tế B phải trả lại cho Công ty TNHH VT: 01 máy chụp cắt lớp 3 trong 1; Model PHT-65 LHS, hiệu Green 16, Xuất xứ: VT – HÀN QUỐC, hiện đang lắp đặt tại trụ sở chính của Hộ kinh doanh thẩm mỹ quốc tế B: Tầng 5 – 6 nhà số 463 KM, phường NK, quận BĐ , thành phố Hà Nội. 4. Buộc Công ty TNHH VT phải thanh toán trả cho Hộ kinh doanh thẩm mỹ quốc tế B số tiền hàng mà Hộ kinh doanh thẩm mỹ quốc tế B đã thanh toán trả cho Công ty TNHH VT là: 852.375.000 đồng (Tám trăm năm mươi hai nghìn ba trăm bảy năm đồng) và tiền bồi thường thiệt hại là: 283.414.688 đồng (Hai trăm tám mươi ba triệu bốn trăm mười bốn nghìn sáu trăm tám tám đồng). Tổng cộng là 1.135.789.688 đồng (Một tỷ một trăm ba mươi năm triệu bảy trăm tám chín nghìn sáu trăm tám tám đồng).
Nhận định của toà cấp phúc thẩm:
Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp: Tranh chấp giữa các đương sự là tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa. Bị đơn là Hộ kinh doanh thẩm mỹ quốc tế B có trụ sở tại: Số 463 KM, quận BĐ, Hà Nội. Căn cứ khoản 1 điều 30, điểm b khoản 1 điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân quận BĐ thụ lý và giải quyết sơ thẩm là đúng thẩm quyền.
Về nội dung: Tại các cấp Tòa án, các bên đều xác nhận có ký kết hợp đồng mua bán số 2018 ngày 10/2/2018. Thấy rằng, hợp đồng mua bán này đều do người có thẩm quyền của các bên ký kết, việc ký kết là tự nguyện, mục đích và nội dung không vi phạm điều cấm, hình thức, nội dung phù hợp quy định của pháp luật, như vậy giao dịch này có đủ các điều kiện quy định tại điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015 nên hợp đồng mua bán này có hiệu lực pháp luật. Tòa án cấp sơ thẩm tuyên hợp đồng mua bán vô hiệu là không đúng.
Công ty đã giao giấy tờ về hàng hóa cho Thẩm mỹ B nhưng việc giao không được lập bằng văn bản mà thẩm mỹ B không công nhận nên không có căn cứ xác định là Công ty VT đã giao giấy tờ về hàng hóa cho Thẩm mỹ B theo quy định trong hợp đồng mua bán.
Như vậy, đối chiếu với hợp đồng mua bán các bên đã ký kết có căn cứ để khẳng định đối tượng hàng hóa trong hợp đồng mua bán và hàng hóa (máy chụp cắt lớp) mà Công ty VT giao cho Thẩm mỹ viện B là không đồng nhất. Việc bên bán máy là bên soạn thảo hợp đồng mua bán đối với các nội dung không rõ ràng, khi xảy ra tranh chấp đã giải thích theo hướng có lợi cho mình là trái khoản 6 điều 404 Bộ luật tố tụng dân sự nên không được chấp nhận.
Toà cấp phúc thẩm tuyên: Sửa Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 65/2021/KDTM-ST ngày 18/10/2021 của Tòa án nhân dân quận BĐ và quyết định như sau:
1. Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH VT về việc yêu cầu Hộ kinh doanh thẩm mỹ quốc tế B phải thanh toán tiền còn thiếu theo Hợp đồng mua bán số 2018/VVN-04/HĐMB ngày 10/02/2018 giữa Công ty TNHH VT và Hộ kinh doanh thẩm mỹ quốc tế B.
2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng mua bán số 2018/VVN-04/HĐMB ngày 10/02/2018 giữa Công ty TNHH VT và Hộ kinh doanh thẩm mỹ quốc tế B do Công ty TNHH VT vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.
3. Buộc Công ty TNHH VT phải trả lại cho Hộ kinh doanh thẩm mỹ quốc tế B số tiền 852.375.000 đồng (Tám trăm năm mươi hai nghìn ba trăm bảy năm đồng) và tiền bồi thường thiệt hại là: 283.414.688 đồng (Hai trăm tám mươi ba triệu bốn trăm mười bốn nghìn sáu trăm tám tám đồng). Tổng cộng là 1.135.789.688 đồng (Một tỷ một trăm ba mươi năm triệu bảy trăm tám chín nghìn sáu trăm tám tám đồng). |