Feel free to go with the truth

Trang chủ / Doanh nghiệp / TỔNG HỢP 20 BẢN ÁN TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG PHÂN PHỐI, MUA BÁN HÀNG HOÁ

TỔNG HỢP 20 BẢN ÁN TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG PHÂN PHỐI, MUA BÁN HÀNG HOÁ

FDVN trân trọng giới thiệu tài liệu “TỔNG HỢP 20 BẢN ÁN TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG PHÂN PHỐI, MUA BÁN HÀNG HOÁ” do các Luật sư – Chuyên viên pháp lý của FDVN sưu tầm, tổng hợp.

Tài liệu này phục vụ cho mục đích học tập, nghiên cứu, công tác và được chia sẻ hoàn toàn miễn phí. Chúng tôi phản đối việc sử dụng tài liệu này vào mục đích thương mại và mục đích khác trái pháp luật.

MỤC LỤC

TỔNG HỢP 20 BẢN ÁN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG PHÂN PHỐI, MUA BÁN HÀNG HOÁ

STT

NỘI DUNG

TRANG

1

Bản án số 02/2021/KDTM-ST ngày 05 tháng 5 năm 2021 của Toà án nhân dân Thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị

Về việc: Tranh chấp hợp đồng phân phối

Nội dung vụ việc:

Ngày 11/01/2018, Hộ kinh doanh bà Nguyễn Thị Thu Th có ký hợp đồng phân phối sản phẩm số 01/NPPNTTTQT/HĐKT 2018 với Công ty TNHH Yoko Kawasaki TL làm nhà phân phối các sản phẩm do Công ty cung cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Việc giao nhận hàng hoá, phân phối sản phẩm được thực hiện khi bà Th tiến hành đặt hàng và thanh toán tiền hành bằng chuyển khoản cho Công ty trước khi nhận hàng. Ngày 31/01/2018, Phía Công ty có hỗ trợ bà Th chi trả tiền tạm ứng và lương thưởngcho đội ngũ nhân viên bán hàng của bà Th. Bà Th đã chuyển số tiền là cho Công ty để mua hànglà 477.792.000 đồng. Tuy nhiên phía công ty mới giao được số hàng tương ứng với 352.872.000 đồng. Do đó bà Th khởi kiện yêu cầu Công ty trả lại khoản tiền hàng nợ.

Toà án cấp sơ thẩm nhận định:

Theo tài liệu hồ sơ vụ án, sau 12 lần xuất kho trả hàng thì (Bên A) Công ty TNHH Yoko KawasakiTL còn nợ tiền hàng của (Bên B) bà Nguyễn Thị Thu Th – Chủ hộ kinh doanh với tổng số tiền 124.920.000 đồng (477.792.000 đồng – 352.872.000 đồng).

Bên cạnh đó, Hội đồng xét xử thấy cần áp dụng mức lại suất chậm trả theo yêu cầu của nguyên đơn 9%/năm, tương ứng với 0.75%/tháng để buộc bị đơn phải có nghĩa vụ trả tiền lãi chậm trả cho nguyên đơn tương ứng với thời gian chậm trả.

Toà án cấp sơ thẩm quyết định:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu Th, buộc bị đơn Công ty TNHH Yoko Kawasaki TL phải trả nợ tiền hàng cho nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thu Th với tổng số tiền 157.711.500 đồng,trong đó nợ tiền hàng 124.920.000 đồng; nợ tiền lãi chậm trả 32.791.500 đồng.

1

2

Bản án số 510/2019/KDTM-PT ngày 03 tháng 6 năm 2019 của Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh

Về việc: Tranh chấp Hợp đồng phân phối

Nội dung vụ việc:

Ngày 30/3/2016, Công ty TNHH TKKD 6 (Công ty số 6) và Công ty Cổ phần thương mại sản xuất TUV ( Công ty TUV) ký hợp đồng phân phối số 38/2016/TUV-HĐPP, phụ lục 04,05,06 kèm theo Hợp đồng, theo đó Công ty số 6 là nhà phân phối tất cả các sản phẩm sữa của Công ty TUV tại địa bàn tỉnh Cà Mau.Giá bán do Bên A quy định, khi Bên B thanh toán cho Bên A 100% tiền hàng khi có đơn đặt hàng và Bên A chỉ giao hàng khi đã nhận đủ tiền hàng. Ngày 01/9/2016, Công ty TUV gửi thông báo yêu cầu thanh lý Hợp đồng nêu trên. Tuy nhiên, hai công ty không thống nhất được đẻ thanh lý Hợp đồng.

Toà án cấp sơ thẩm tuyên:

Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH TKXD 6.Buộc Công ty Cổ phần thương mại sản xuất TUV thanh toán 1 tháng tiền thù lao là 10.879.332 đồng cho Công ty TNHH TKXD 6 ngay sau khi án có hiệu lực pháp luật. Buộc Công ty Cổ phần thương mại sản xuất TUV nhận lại 15,3 thùng sữa ARTI (số lượng và chủng loại theo bảng 01/8/2016 đến ngày 30/8/2016). Sau khi nhận đủ hàng, Công ty Cổ phần thương mại sản xuất TUV có trách nhiệm thanh toán cho Công ty TNHH TKXD 6 số tiền 48.109.696 đồng.

Đình chỉ yêu cầu phạt hợp đồng của Công ty TNHH TKXD 6 đối với Công ty Cổ phần thương mại sản xuất TUV.

Dành quyền khởi kiện cho Cty cổ phần thương mại sản xuất TUV đòi tiền nợ đối với Công ty TNHH TKXD 6 trong một vụ kiện dân sự khác.

Dành quyền khởi kiện cho Hộ kinh doanh KN về việc trả lại hàng tồn kho cho Công ty Cổ phần thương mại sản xuất TUV trong một vụ kiện dân sự khác.

Toà án cấp phúc thẩm nhận định:

Công ty TUV tự đơn phương chấm dứt hợp đồng bằng cách ra Thông báo thanh lý hợp đồng do Công ty Số 6 vi phạm Khoản 1.3 Điều 1 của Hợp đồng và không tiếp tục phân phối sữa cho Công ty số 6 nữa là không có căn cứ, không phù hợp với thỏa thuận của các bên và không đúng với quy định tại Khoản 5 Điều 428 Bộ luật Dân sự 2015 và qui định tại Điều 310 và Điều 311 Luật Thương mại. Do đó cần buộc Công ty TUV phải thanh toán 1 tháng tiền thù lao là 10.879.332 đồng cho Công ty  số 6 là đúng với qui định tại Khoản 2 Điều 177 Luật Thương mại.

Tòa án cấp phúc thẩm căn cứ nội dung hợp đồng hai bên ký kết, tuyên sửa án sơ thẩm theo hướng buộc bị đơn nhận lại toàn bộ 71,83 thùng sữa, trong đó số lượng hàng còn tại kho của Công ty số 6 theo biên bản kiểm hàng là 15,3 thùng và số lượng sữa thực tế còn gửi tại các shop về là 56,53 thùng là có cơ sở nên được chấp nhận.

Toà án cấp phúc thẩm quyết định:

Chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn là Công ty TNHH TKXD 6 và không chấp nhận kháng cáo của bị đơn là Công ty cổ phần thương mại sản xuất TUV.

8

3

Bản án số 70/2020/KDTM-ST ngày 29 tháng 9 năm 2020 của Toà án nhân dân Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh

Về việc: Tranh chấp hợp đồng phân phối

Nội dung vụ việc:

Ngày 30/10/2018, Công ty TA và Công ty PD ký hợp đồng phân phối, cụ thể Công ty PD sẽ làm nhà phân phối sản phẩm TEKKNIA cho Công ty TA. Thực hiện Hợp đồng, Công ty TA đã giao hàng và xuất hoá đơn đầy đủ cho Công ty PD. Theo biên bản đối chiếu công nợ hai bên đã xác nhận thì Công ty PD còn nợ Công ty TA số tiền à 91.248.432 đồng. Công ty TA yêu cầu Công ty PD thanh toán số tiền nợ nói trên, nhưng PD thì lại không chấp nhận

Toà án cấp sơ thẩm nhận định:

Dựa vào tài liệu chứng cứ, ngày 07/5/2019, hai bên đã xác nhận công nợ, số tiền à 393.210.240. Ngày 04/11/2019 Công ty TA đồng ý nhận lại giá trị hàng là 256.750.908 đồng đã được hai bên ký xác nhận, do đó số tiền 91.248.432 đồng mà Công ty PD còn nợ là đúng và có căn cứ chấp nhận.

Do bị đơn vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên nguyên đơn yêu cầu tính lãi từ ngày 07/5/2019 đến ngày 29/9/2020 theo mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng nhà nước Việt Nam là 10%/năm, với số tiền là 12.749.434 đồng. Hội đồng xét xử xét thấy, yêu cầu này phù hợp với Điều 306 Luật thương mại 2005 nên chấp nhận.

Toà án cấp sơ thẩm quyết định:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc Công ty TNHH DH PD có trách nhiệm thanh toán cho Công ty Cổ phần Công nghiệp Gốm sứ TA số tiền là 103.997. 866 đồng Trong đó tiền nợ gốc 91.248.432 đồng, tiền lãi là 12.749.434 đồng. Thanh toán một lần ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

18

4

Bản án số 02/2013/KDTM-ST ngày 29/3/2013 của Toà án nhan dân thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh.

Về việc: Công ty S tranh chấp HĐPP Công ty V

Nội dung vụ việc:

Ngày 28/9/2010, Công ty Cổ phần S và Công ty xây dựng và thương mại V có ký hợp đồng phân phối hàng hoá số 36/HN/HĐPP/2010 và phụ lục hợp đồng kèm theo. Theo Hợp đồng Công ty V làm phân phối các công việc phân phối sản phẩm và bán sản phẩm của S. Trong Hợp đồng có nếu trõ những hàng hoá được chiết khấu theo các tỷ lệ phần trăm khác nhau. Trong quá trình thực hện hợp đồng Công ty V đã nhiều lần không thành toán tiền nhập hàng và còn nợ Công ty S số tiền là 361.133.721. đồng. Do đó, Công ty S yêu cầu Công ty V thanh toán số tiền còn nợ.

Toà án cấp sơ thẩm nhận định:

Theo hợp đồng số 36, ngoài số tiền trừ chiết khấu nhầm thì Công ty V đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán đối với tiền hàng, do vậy buộc Công ty V có nghĩa vụ thanh toán lại số tiền S đã trừ nhầm cũng như công nợ chậm thanh toán cho S. Do số tiền bị trừ nhầm trên, sau đó S đã đối trừ công nợ trong tháng tiếp theo là phù hợp. Vậy yêu cầu của S đòi công ty V số tiền 361.133.721 là có căn cứ cần chấp nhận.

Toà án cấp sơ thẩm quyết định:

Chấp nhận đơn yêu cầu khởi kiện của Công ty Cổ phần S. Buộc Công ty Xây dựng và Thương mại V đại diện do ông Nguyễn Huy S có trách nhiệm trả Công ty Cổ phần S đại diện là bà Phạm Kim Y số tiền là 341.164.288đ.

22

5

Bản án số 94/2019/KDTM-PT ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Toà án nhân dân Thành phố Hà Nội

Về việc: Tranh chấp Hợp đồng phân phối hàng hoá

Nội dung vụ việc:

Ngày 01/02/2016, Công ty Cổ phần GLX và Công ty TNHH MCO đã ký Hợp đồng phân phối giấy số 01.2016/PPG-MN/GELE-MCP và phụ lục hợp đồng số 01/2016, ngày 29/4/2016.Tại Hợp đồng hai bên đã thống nhất về điều khoản về sản lượng đặt hàng và tỷ lệ chiết khấu. Tính đến ngày 30/11/2016, số công nợ của Công ty GLX tại Công ty MCP là 2.053.565.223 đồng. Công ty GLX đã vi phạm nghĩa vụ cung cấp hàng theo thoả thuận trong Hợp đồng phân phối giấy và đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật với Công ty MCP khi Công ty GLX không tiếp tục cung cấp hàng cho Công ty MCP và cũng không có thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt Hợp đồng phân phối giấy đã ký kết với Công ty  MCP. Vậy nên Công ty MCP yêu cầu Công ty GLX thanh toán số tiền theo công nợ và khoản lãi phát sinh đối với số tiền nợ trên.

Toà án cấp sơ thẩm tuyên:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH MCP đối với Công ty cổ phần GLX về việc tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hóa. Buộc Công ty cổ phần GLX còn phải thanh toán cho Công ty TNHH MCP số tiền còn thiếu của Hợp đồng phân phối giấy số 01.2016/PPG-MN/GELE- MCP ngày 01/2/2016 là: 2.053.565.223 đồng và lãi suất của số tiền 2.053.565.223 đồng tính từ ngày 01/12/2016 đến ngày xét xử sơ thẩm ngày 19/3/2019 là: 333.818.436 đồng.

Toà án cấp phúc thẩm nhận định:

Theo hồ sơ vụ án, Công ty cổ phần GLX thì cho rằng việc kế toán của Công ty cổ phần GLX tính chiết khấu cho Công ty TNHH giấy MCP không căn cứ theo quy định của Hợp đồng số 01.2016 /PPG-MN/GELE-MCP ngày 01/02/2016, phụ lục Hợp đồng số 01/2016 ngày 29/04/2016 là do nhầm lẫn, nên dẫn đến việc Công ty cổ phần GLX đã xuất hóa đơn VAT ghi nhận khoản tiền chiết khấu cho Công ty TNHH MCP là: 5.237.708.682 đồng là không đúng. Số tiền chiết khấu mà Công ty TNHH MCP được hưởng là: 4.182.006.006 đồng. Số tiền chênh lệch thừa mà Công ty GLX đã xuất hóa đơn cho Công ty MCP là 1.005.702.676đ. Sau khi đối trừ các khoản thì Công ty cổ phần GLX chỉ còn nợ Công ty TNHH MCP số tiền là: 997.862.547 đồng. Như vậy khi phát hiện có việc sai sót về số tiền chiết khấu thì các bên phải điểu chỉnh lại. Nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu kháng cáo của Công ty cổ phần đầu tư thương mại GLX

Toà án cấp phúc thẩm quyết định:

Sửa bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 05/2019/KDTM-ST ngày 19/3/2019 của Tòa án nhân dân quận ĐĐ , thành phố Hà Nội.

Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH MCP  đối với Công ty cổ phần đầu tư thương mại GLX. Buộc Công ty cổ phần GLX phải thanh toán trả cho Công ty TNHH MCP số tiền còn thiếu là: 1.158.620.495 đồng Trong đó: Nợ gốc là : 997.862.547 đồng, Nợ lãi là: 160.757.948 đồng.

31

6

Bản án số 01/2022/KDTM-ST ngày 26 tháng 02 năm 2021 của Toà án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu

Về việc: Tranh chấp hợp đồng phân phối hàng hoá

Nội dung vụ việc:

Ngày 02/01/2015, Công ty TNHH Grobesst và Ông Trần Quan B – Chủ DNTN T có ký hợp đồng phân phối thức ăn tôm số 01 HM,SM, SU, VA/BAL 2015. Theo đó, Công ty đồng ý giao cho ông B làm nhà phân phối cấp I để phần phối sản phẩm thức ăn tôm nhãn hiệu Grobest Group, Hải Mã, Smart New, Sunny New, tăng trọng the Best, Vannamei Group, Vannamei do Công ty sản xuất. Ngày 22/6/2016 Công ty và ông B ký kết phục lục số 05/2016 và ông B xác nhận tổng số nợ tính đến ngày ký kết là 7.634.630.340 đồng. Sau đó, Công ty và ông B có ký bảng đối chiếu công nợ từ ngày 01/5/2020 đến ngày 31/5/2020 với số tiền ông B còn nợ Công ty là 7.620.086.340 đồng. Do ông B đã vi phạm thời hạn thanh toán cho Công ty nên Công ty khởi kiện yêu cầu ông B thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền hàng.

Toà án cấp sơ thẩm nhận định:

Bị đơn ông Trần Quan B xác nhận còn nợ Công ty Grobest số tiền nợ gốc là 7.620.086.340 đồng và đồng ý trả số nợ này, chỉ xin được trả dần do hiện nay không còn kinh doanh, điều kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn. Hội đồng xét xử có cơ sở buộc ông B có nghĩa vụ trả cho Công tyGrobest số tiền nợ gốc là 7.620.086.340 đồng.

Theo tài liệu chứng cứ, xác định quá trình thực hiện hợp đồng, ông Bảo đã vi phạm vào các điều khoản đã thỏa thuận và việc Công ty Grobest ngưng cung cấp hàng hóa cho ông B là đúng quy định và không có lỗi. Do đó, đại diện nguyên đơn chỉ yêu cầu áp dụng mức lãi suất 13,5%/năm. Xét thấy mức lãi suất do nguyên đơn yêu cầu thấp hơn mức lãi suất theo quy định nên có căn cứ chấp nhận.

Ngoài nghĩa vụ trả tiền lãi do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền cho công ty thì ông Bảo không phải chịu thêm tiền phạt 8% do vi phạm hợp đồng theo yêu cầu của Công ty nên không có cơ sở chấp nhận yêu cầu của Công ty yêu cầu ông B trả tiền phạt vi phạm với số tiền là 609.606.907 đồng.

Toà án cấp sơ thẩm quyết định:

Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Công ty Trách nhiệm hữu hạn GROBEST INDUSTRIAL (Việt Nam) đối với ông Trần Quan B – Chủ doanh nghiệp tư nhân T. Buộc ông Trần Quan B có nghĩa vụ thanh toán  cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn GROBEST số tiền tổng cộng là 12.197.148.612 đồng bao gồm các khoản sau: Nợ gốc: 7.620.086.340 đồng; Nợ lãi: 4.577.062.272 đồng.

XEM THÊM TẠI FILE PDF ĐÍNH KÈM DƯỚI ĐÂY

47

LINK TẢI: TỔNG HỢP 20 BẢN ÁN TRANH CHẤP VỀ HỢP ĐỒNG PHÂN PHỐI, MUA BÁN HÀNG HOÁ

………………..

Luật sư tại Đà Nẵng

99 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Luật sư tại Huế: 

56A Điện Biên Phủ, phường Phường Đúc, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế

Luật sư tại TP. Hồ Chí Minh:

122 Đinh Bộ Lĩnh, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh

Luật sư tại Hà Nội:

Tầng 5, số 11 Ngõ 183, phố Đặng Tiến Đông, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư tại Nghệ An:

Số 19 đường V.I Lê Nin, Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

Quốc lộ 1A, Khối 11, phường Quỳnh Xuân, Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An

Website: www.fdvn.vn    www.fdvnlawfirm.vn  www.diendanngheluat.vn  www.tuvanphapluatdanang.com

Email: fdvnlawfirm@gmail.com    luatsulecao@gmail.com

Điện thoại: 0906 499 446 – 0905 045 915

Fanpage LUẬT SƯ FDVN: https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/

Legal Service For Expat:  https://www.facebook.com/fdvnlawfirmvietnam/

TỦ SÁCH NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/SayMeNgheLuat/

DIỄN ĐÀN NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/groups/saymengheluat/

KÊNH YOUTUBE: https://www.youtube.com/c/luatsufdvn

KÊNH TIKTOK: https://www.tiktok.com/@luatsufdvn

KÊNH TELEGRAM FDVN: https://t.me/luatsufdvn

Bài viết liên quan