FDVN trân trọng giới thiệu tài liệu “TỔNG HỢP 11 BẢN ÁN VỀ KHIẾU KIỆN QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN” do các Luật sư – Chuyên viên pháp lý của FDVN sưu tầm, tổng hợp.
Tài liệu này phục vụ cho mục đích học tập, nghiên cứu, công tác và được chia sẻ hoàn toàn miễn phí. Chúng tôi phản đối việc sử dụng tài liệu này vào mục đích thương mại và mục đích khác trái pháp luật.
MỤC LỤC
TỔNG HỢP 11 BẢN ÁN VỀ KHIẾU KIỆN QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
STT |
NỘI DUNG |
TRANG |
|
Bản án số: 117/2021/HC-ST ngày 19 tháng 01 năm 2021 của Toà án nhân dân thành phố H
Về việc: “Khiếu kiện quyết định hành chính về việc ấn định thuế” Nội dung vụ việc: Công ty TNHH FB ( Việt Nam) khởi kiện yêu cầu huỷ Quyết định số 262/QĐ-KTSTQ ngày 12 tháng 06 năm 2018 của Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan về việc điều chỉnh thuế suất nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) không phù hợp với quy định và không đủ điều kiện hưởng để hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Theo quyết định trên, tổng số tiền Công ty FB phải trả là 104.884.131.578 đồng. Công ty FB cho rằng về “Tính hợp lệ” của 1.172 giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O mẫu AANZ có hóa đơn nước thứ ba phát hành nhưng tại ô số 10 không khai báo số của hóa đơn do nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu phát hành theo quy định, người khởi kiện cho rằng 1.172 C/O mẫu AANZ này hoàn toàn phù hợp quy định và đủ điều kiện để hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan không đồng ý với yêu cầu của người khởi kiện, bởi lẽ: Điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu sử dụng Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) không phù hợp quy định và không đủ điều kiện để hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Các giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) không phù hợp Toà án cấp sơ thẩm nhận định: Ngày 30/3/2020, Bộ Công thương đã ban hành Thông tư 07/2020/TT-BCT về việc sửa đổi Thông tư 31/2015/TT-BCT quy định thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định Thành lập khu vực thương mại tự do ASEAN-Úc-NewZealand, quy định như sau: “2. Khoản 1 Điều 10 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 31/2015/TT-BCT được sửa đổi, bổ sung như sau: “Điều 10 1.C/O phải được cấp trong thời gian sớm nhất, nhưng không quá 03 ngày làm việc, tính từ sau ngày xuất khẩu. 3. Khoản 11 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 31/2015/TT-BCT được sửa đổi, bổ sung như sau: “11. Ô số 10: số và ngày của hóa đơn thương mại do nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất hoặc thương nhân bên thứ ba phát hành cho lô hàng nhập khẩu vào nước nhập khẩu.” hông tư 07/2020/TT-BCT nói trên có hiệu lực hồi tố kể từ ngày 01/10/2015 (tức là sẽ phải được áp dụng cho thời điểm xử lý Kết luận kiểm tra sau thông quan số 340/KL-KTSTQ ngày 08/6/2018). Theo quy định nói trên thì tại ố số 10 giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O mẫu AANZ có thể khai báo số và ngày của hóa đơn thương mại do nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất hoặc thương nhân bên thứ ba phát hành. Như vậy việc 1172 C/O mẫu AANZ có nội dung khai tại ô số 10 về ngày và số hóa đơn của thương nhân nước thứ ba (Fonterra Singapore) là phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó, C/O trên được phát hành ngày 20/9/2016 là không quá 03 ngày làm việc). Do đó, 18 giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O mẫu AANZ mà Công ty TNHH FB (Việt Nam) xuất trình không thuộc trường hợp phải đánh dấu vào tiêu chí “Issued Retroactively” tại ô số 13 của C/O. Thấy rằng việc người bị kiện cho rằng 1190 giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa C/O mẫu AANZ của Công ty TNHH FB (Việt Nam) không đủ điều kiện được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt và ấn định thuế bổ sung cho người khởi kiện với số tiền 104.884.131.578 đồng là không có cơ sở. Hội đồng xét xử xét thấy có cơ sở chấp nhận yêu cầu của người khởi kiện về việc hủy Quyết định số 262/QĐ-KTSTQ ngày 12/06/2018 của Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan. Toà án cấp sơ thẩm quyết định: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH FB (Việt Nam) |
1 |
|
Bản án số: 358/2020/HC-ST ngày 16 tháng 3 năm 2020 của Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
Về việc: “Yêu cầu huỷ quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan, chấm dứt hành vi tạm giữa hàng hoá trái pháp luật và yêu cầu bồi thường thiệt hại Nội dung vụ việc: Ngày 11/01/2016 Công ty P thực hiện thủ tục xuất khẩu một lô hàng có tờ khai xuất khẩu số 3000678893930/B11. Ngày 12/01/2016 Invenco đại diện cho chủ sở hữu nhãn hiệu “ChocoPie” là OC có đơn tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng bánh Chocopie thuộc tờ khai hải quan xuất khẩu số: 300678893930/B11 ngày 11/01/2016 của Công ty P vì có chứa yếu tố xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Ngày 13/01/2016, Chi cục trưởng CCHQ A ra Quyết định số 150/QĐ- SHTT có nội dung là tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa là lô hàng (bánh Choco Pie) của Công ty P theo đơn đề nghị của Invenco. Ngày 14/01/2016 CCHQ A cùng Đội 4 Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan với sự chứng kiến của Công ty P, Invenco đã mở kiểm tra lô hàng và lấy mẫu niêm phong giao cho Đội 4 Cục Điều tra chống buôn lậu lập Phiếu trưng cầu giám định gửi Viện Khoa học sở hữu trí tuệ. Ngày 22/01/2016 Viện Khoa học sở hữu trí tuệ có kết luận giám định Sở hữu công nghiệp số NH019-16TC/KLGĐ, theo đó thì dấu hiệu Choco Pie gắn trên vỏ hộp sản phẩm bánh bọc sô cô la nhân dẻo Choco Pie (loại 168g và 336g) là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu được bảo hộ theo các Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu số 16915 ngày 31/05/1995, 23610 ngày 01/08/1997 và 29923 ngày 03/03/1999 do Cục Sở hữu trí tuệ cấp cho OC. Ngày 30/3/2016, CCHQ A lập Biên bản vi phạm hành chính số 05/BB- HC1 với nội dung: Công ty P vi phạm quy định tại Điều 211 và Điều 213 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung 2009). Tại văn bản số 2780/TCHQ-PC ngày 05/4/2016, Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục Hải quan là vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan hải quan, chuyển hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý. Ngày 04/12/2017 UBND TP Hồ Chí Minh ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 6300/QĐ-XPHC ngày 04/12/2017 xử phạt Công ty P số tiền 246.000.000 đồng và buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu. Công ty P không đồng ý quyết định mà chi cục trưởng CCHQ A nên Công ty P đã khởi kiện yêu cầu Toà án hủy Quyết định số 150/QĐ-SHTT ngày 13/01/2016 của Chi cục trưởng CCHQ A , yêu cầu Chi cục trưởng CCHQ A chấm dứt hành vi tạm giữ trái pháp luật đối với hàng hóa của Công ty P, yêu cầu CCHQ A bồi thường số tiền hàng hóa bị tạm giữ là bánh kẹo không còn giá trị sử dụng và số tiền lưu container và lưu bãi kể từ ngày hết thời hạn tạm dừng thủ tục hải quan theo quy định cho đến ngày giải tỏa lô hàng (tạm tính đến ngày Tòa án xét xử vụ án là ngày 26/02/2020). Tuy nhiên, người bị kiện không đồng ý với toàn bộ yêu cầu khởi kiện, vì cho rằng Công ty P đã vi phạm về vấn đề sở hữu trí tuệ. Toà án cấp sơ thẩm nhận định: Căn cứ quy định tại Điều 73 và Điều 74 Luật Hải quan, thì Invenco có quyền đại diện OC làm đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với lô hàng của Công ty P vì nghi ngờ lô hàng có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đồng thời Invenco đã nộp khoản tiền đảm bảo theo quy định của pháp luật, cam kết bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh do việc đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng nên CCHQ A phải tiếp nhận đơn và ban hành quyết định số 150/QĐ-SHTT ngày 13/01/2016. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan tại Quyết định số 150/QĐ-SHTT ngày 13/01/2016 là 10 ngày làm việc tính kể từ ngày người nộp đơn yêu cầu nhận quyết định là phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 13/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015. Do vậy, Chi cục trưởng CCHQ A ban hành quyết định trên là có căn cứ và đúng trình tự, đúng pháp luật. Ngày 22/01/2016 Viện Khoa học sở hữu trí tuệ có kết luận dấu hiệu Choco Pie gắn trên vỏ hộp sản phẩm bánh bọc sô cô la nhân dẻo Choco Pie (loại 168g và 336g) là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu được bảo hộ theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu số 16915 ngày 31/05/1995, 23610 ngày 01/08/1997 và 29923 ngày 03/03/1999 do Cục Sở hữu trí tuệ cấp cho OC. Kết quả giám định là cơ sở tiếp theo khẳng định yêu cầu của Invenco là có căn cứ, Quyết định số 150/QĐ-SHTT ngày 13/01/2016 đã được Chi cục trưởng CCHQ A được ban hành kịp thời, đúng pháp luật, có trách nhiệm. Từ phân tích trên, có đủ cơ sở để xác định lô hàng thuộc tờ khai hải quan số 300678893930/B11 ngày 11/01/2016 của Công ty P đã vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, nên hàng hóa xuất khẩu không đủ điều kiện thông quan và vụ việc vi phạm phải chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật. Đồng thời, việc xử lý của các cơ quan có thẩm quyền bị gián đoạn, kéo dài là do lỗi của Công ty P. Công ty P cho rằng Chi cục trưởng CCHQ A có hành vi tạm giữ hàng hoá trái quy định của pháp luật nhưng không có chứng cứ chứng minh nên không được chấp nhận. Toà án cấp sơ thẩm quyết định: Bác yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH P đối với Chi cục trưởng Chi cục Hải quan A và Chi cục Hải quan A. Đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu buộc Chi cục Hải quan A thực hiện hành vi thông quan cho lô hàng thuộc tờ khai hải quan số 300678893930/B11 ngày 11/01/2016 của Công ty TNHH P. |
12 |
|
Bản án số: 783/2019/HC-ST ngày 08 tháng 7 năm 2019 của Toà án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Về việc: “Khiếu kiện quyết định hành chính” Nội dung vụ việc: Ngày 14/7/2016 Công ty TNHH TMDV C ký kết Hợp đồng bán hàng Chính và ngày 11/8/2016 ký hợp đồng mua bán số VIE001 với nhà xuất khẩu Perdue Foods LLC, mua đùi gà góc tư đông lạnh, kích cỡ 250-400gr, loại B, nhãn hiệu Perdue Hoa kỳ, số lượng 78.750 kg, đơn giá là 0.6748 USD/kg, thành tiền là 53.140.50 USD. Công ty TNHH TMDV C tiến hành thủ tục mở tờ khai hải quan số 101164012350/A11 ngày 06/12/2016 tại Chi cục Hải quan C, nhập khẩu đùi gà góc tư đông lạnh, số lượng 78.750 kg, đơn giá là 0.6748 USD/kg, xuất xứ Hoa Kỳ. Ngày 08/12/2016, Chi cục Hải quan C ban hành Thông báo số 10250/TB-KV1.ĐHHN về việc nghi vấn trị giá khai báo. Ngày 12/12/2016, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan C ban hành Quyết định số 48039/QĐ-KV1 về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, ấn định thuế đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thuộc Tờ khai hải quan số 101164012350/A11 ngày 06/12/2016 của Công ty TNHH TMDV C, mã số thuế: 3502290065-001. Lý do ấn định mức thuế là dựa theo Thông báo số 91/TB-KV1-HHN ngày 12/12/2016 của chi cục đã xác định trị giá đùi gà góc tư đông lạnh, xuất xứ Hoa Kỳ là 1.05 USD/kg. Công ty TNHH TMDV C đã khiếu nại Quyết định hành chính số 48039/QĐ-KV1 và Thông báo số 91/TB-KV1-HHN ngày 12/12/2016. Ngày 02/3/2017, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan C ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu số 1049/QĐ-GQKN-KV1, với nội dung giữ nguyên Thông báo số 91/TB-KV1-HHN ngày 12/12/2016 và Quyết định 48039/QĐ-KV ngày 12/12/2016. Không đồng ý, Công ty TNHH TMDV C tiếp tục khiếu nại lên Cục trưởng Cục hải quan Thành phố H ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại lần 2 số 16/QĐ-GQKN vào ngày 04/5/2017, với các nội dung giữ nguyên các Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu số 1049/QĐ-GQKN- KV1 ngày 02/3/2017, Thông báo số 91/TB-KV1-HHN ngày 12/12/2016 và Quyết định số 48039/QĐ-KV1 ngày 12/12/2016. Do đó, Công ty TNHH TMDV C đề nghị Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh giải quyết các yêu cầu sau đây: – Hủy các Thông báo số 91/TB-KV1-HHN ngày 12/12/2016 của Chi cục Hải quan C về việc xác định trị giá, Quyết định số 48039/QĐ-KV1 ngày 12/12/2016 của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan C về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Quyết định số 1049/QĐ-GQKN-KV1 ngày 02/3/2017 của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan C về việc giải quyết khiếu nại (lần đầu) và Quyết định số 16/QĐ-GQKN ngày 04/5/2017 của Cục trưởng Cục Hải quan Thành phố H về việc giải quyết khiếu nại – Buộc Chi cục trưởng Chi cục Hải quan C phải hoàn trả số tiền 133.847.910đ (một trăm ba mươi ba triệu tám trăm bốn mươi bảy nghìn chín trăm mười đồng) cho Công ty TNHH TMDV C. – Buộc Chi cục trưởng Chi cục Hải quan C phải trả khoản tiền lãi trên số tiền 133.847.910 đồng mà công ty đã nộp vào kho bạc theo Quyết định số 48039/QĐ-KV1 ngày 12/12/2016 kể từ ngày nộp vào kho bạc cho đến ngày hoàn trả. Toà án cấp sơ thẩm nhận định: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan C và Cục trưởng Cục Hải quan Thành phố H cho rằng Công ty TNHH TMDV C không thỏa mãn đủ các điều kiện của trị giá giao dịch, cơ quan hải quan bác bỏ mức giá khai báo của lô hàng thuộc tờ khai nêu trên nhưng không đưa ra căn cứ pháp lý cụ thể, không nêu rõ cơ sở bác bỏ và không có bằng chứng về việc Công ty TNHH TMDV C khai báo trị giá không đúng với trị giá giao dịch thực tế. Đối với yêu cầu của người khởi kiện buộc Chi cục trưởng Chi cục Hải quan C phải hoàn trả số tiền 133.847.910đ (một trăm ba mươi ba triệu tám trăm bốn mươi bảy nghìn chín trăm mười đồng) cho Công ty TNHH TMDV C. Nhận thấy, yêu cầu này của Công ty TNHH TMDV C là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Đối với yêu cầu của người khởi kiện về việc buộc Chi cục trưởng Chi cục Hải quan C phải trả khoản tiền lãi trên số tiền 133.847.910 đồng mà công ty đã nộp vào kho bạc theo Quyết định số 48039/QĐ-KV1 ngày 12/12/2016. Tại phiên toà, người khởi kiện rút yêu cầu này nên Hội đồng xét xử đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này. Toà án cấp sơ thẩm quyết định: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện của Công ty TNHH TMDV C |
36 |
|
Bản án số: 914/2020/HC-ST ngày 03 tháng 7 năm 2020 của Toà án nhân dân thành phố H
Về việc: “Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực hải quan” Nội dung vụ việc: Ngày 02/4/2018, công ty V nhận được Biên bản thanh tra của Đoàn Thanh tra Cục Hải quan Thành phố H với nội dung: Trong thời kỳ từ ngày 01/01/2013 đến hết ngày 31/12/2017 công ty đã khai sai mã số hàng hóa, thuế suất thuế nhập khẩu, thuế suất thuế giá trị gia tăng của các mặt hàng được xác định là: “Sulphate của Magie”, “Sulphate của Sắt”, ” Sulphate của Natri”, “Humic Axit”. Ngày 20/6/2018, Cục Hải quan Thành phố H ra Kết luận thanh tra số 1624/ KL-HQHCM với nhận định công ty đã có hành vi khai sai mã số hàng hóa, thuế suất thuế nhập khẩu, thuế suất thuế giá trị gia tăng ở Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn Khu vực B, Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn Khu vực A, Chi cục Hải quan H (thuộc Cục Hải quan Thành phố H) liên quan đến các mặt hàng: “Sulphate của Magiê”, “Sulphate của Sắt”, “Sulphate của Natri”, “Humic Acid”. Ngày 25/7/2018, Công ty V gửi đơn khiếu nại lần đầu đối với Kết luận thanh tra số 1624/KL-HQHCM nói trên. Ngày 10/10/2018, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn Khu vực A ban hành Quyết định số 15590/ÂĐT-HHN về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với công ty căn cứ vào Kết luận thanh tra số 1624/KL-HQHCM với số tiền 4.610.772.023 đồng. Ngày 19/10/2018, Cục trưởng Cục Hải quan Thành phố H ra Quyết định số 51/QĐ-GQKN về việc giải quyết khiếu nại của công ty đối với Kết luận thanh tra số 1624/KL-HCM ngày 20/06/2018 (lần đầu) theo hướng chấp nhận một phần yêu cầu khiếu nại. Ngày 08/10/2019, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn Khu vực A ban hành Quyết định số 6685/QĐ-KV1 về về việc sửa đổi Quyết định ấn định thuế số 15590/AĐT-HHN ngày 10/10/2018, theo đó, ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với công ty là 4.294.079.339 đồng. Không đồng ý, công ty có đơn khởi kiện đề nghị Tòa án xem xét chấp nhận các yêu cầu sau: – Hủy Kết luận thanh tra số 1624/KL-HCM ngày 20/6/2018 của Cục trưởng Cục Hải quan Thành phố H; – Hủy Quyết định số 51/QĐ-GQKN về việc giải quyết khiếu nại của Công ty TNHH Phân bón và Hóa chất V 2018 của Cục trưởng Cục Hải quan Thành phố H; – Hủy Quyết định số 15590/ÂĐT-HHN ngày 10/10/2018 của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn Khu vực A về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với công ty; – Hủy Quyết định số 6685/QĐ-KV1 ngày 08/10/2019 của Chi cục trưởng Chi cục Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Sài Gòn Khu vực A về việc sửa đổi Quyết định ấn định thuế số 15590/AĐT-HHN ngày 10/10/2018; – Yêu cầu chấm dứt hành vi không cho Công ty V khai báo Hải quan và không cho thông quan đối với những lô hàng đã hoàn tất thủ tục khai báo Hải quan của Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn Khu vực A. Toà án cấp sơ thẩm nhận định: Doanh nghiệp V tuy có khai rằng việc nhập khẩu hàng hóa của mình chỉ được dùng cho mục đích làm phân bón nhưng doanh nghiệp cũng không chứng minh được mà chỉ là lời khai trình bày. Do đó, có cơ sở xác định rằng doanh nghiệp có hành vi khai sai mã hàng hóa đối với mặt hàng Magnesium Sulphate và việc xác định mặt hàng trên thuộc chương 28 Chú giải HS là có căn cứ. Do việc xác định sai mã HS đối với các mặt hàng “Sulphate của Magiê”, “Sulphate của Sắt”, “Natri sulphat”, xác định sai mức thuế suất nhập khẩu đã dẫn đến việc doanh nghiệp đóng thiếu số thuế nhập khẩu theo quy định. Mặt khác, do doanh nghiệp xác định sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng đã dẫn đến việc doanh nghiệp đóng thiếu số thuế giá trị gia tăng theo quy định theo quy định. Kết luận Thanh tra số 1624/KL-HCM ngày 20/06/2018 của Cục trưởng Cục Hải quan Thành phố H đã xác định Công ty TNHH Phân bón và Hóa chất V phải đóng số tiền thuế còn thiếu là 4.610.772.023 đồng là có cơ sở. Quyết định số 51/QĐ-GQKN ngày 19/10/2018 của Cục trưởng Cục Hải quan Thành phố H về việc giải quyết khiếu nại của Công ty TNHH Phân bón và Hóa chất V đã giữ nguyên nội dung này là có căn cứ, đúng pháp luật. Thực hiện kết luận thanh tra của Cục trưởng Cục Hải quan Thành phố H, Chi cục trưởng Chi cục Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Sài Gòn Khu vực A đã ban hành Quyết định số 6685/QĐ- KV1 ngày 08/10/2019 về việc ấn định thuế, buộc Công ty TNHH Phân bón và Hóa chất V phải đóng số tiền thuế còn thiếu là 4.294.079.339 đồng tương ứng với 129 tờ khai hải quan mà doanh nghiệp mở tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn Khu vực A là có đúng quy đinh. Hội đồng xét xử xét thấy không có căn cứ chấp nhận các yêu cầu của người khởi kiện về việc hủy Kết luận thanh tra số 1624/KL-HCM ngày 20/06/2018 của Cục trưởng Cục Hải quan Thành phố H; Hủy Quyết định số 51/QĐ-GQKN ngày 19/10/2018 về việc giải quyết khiếu nại của Công ty TNHH Phân bón và Hóa chất V của Cục trưởng Cục Hải quan Thành phố H; Hủy Quyết định số 6685/QĐ-KV1 ngày 08/10/2019 của Chi cục trưởng Chi cục Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Sài Gòn Khu vực A về việc sửa đổi Quyết định ấn định thuế số 15590/AĐT-HHN ngày 10/10/2018. Đối với việc người khởi kiện rút lại yêu cầu khởi kiện về việc: Hủy Quyết định số 15590/ÂĐT-HHN; Yêu cầu Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn – Khu vực A chấm dứt hành vi không cho Công ty Công ty TNHH Phân bón và Hóa chất V khai báo Hải quan và không cho thông quan đối với những lô hàng đã hoàn tất thủ tục khai báo hải quan thì thấy rằng việc rút yêu cầu là tự nguyện, không trái các quy định của pháp luật nên được chấp nhận. Toà án cấp sơ thẩm quyết định: Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân bón và Hóa chất V. Đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện của Công ty TNHH Phân bón và Hóa chất V đối với các yêu cầu: – Hủy Quyết định số 15590/ÂĐT-HHN ngày 10/10/2018 của Chi cục trưởng Chi cục Chi cục Hải quan Cửa khẩu Cảng Sài Gòn Khu vực A về việc ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với Công ty TNHH Phân bón và Hóa chất V. – Yêu cầu Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn – Khu vực A chấm dứt hành vi không cho Công ty Công ty TNHH Phân bón và Hóa chất V khai báo hải quan và không cho thông quan đối với những lô hàng đã hoàn tất thủ tục khai báo Hải quan. |
48 |
LINK TẢI PDF: TỔNG HỢP 11 BẢN ÁN VỀ KHIẾU KIỆN QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
………………..
99 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Luật sư tại Huế:
56A Điện Biên Phủ, phường Phường Đúc, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế
Luật sư tại TP. Hồ Chí Minh:
122 Đinh Bộ Lĩnh, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
Luật sư tại Hà Nội:
Tầng 5, số 11 Ngõ 183, phố Đặng Tiến Đông, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội
Luật sư tại Nghệ An:
Số 19 đường V.I Lê Nin, Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Quốc lộ 1A, Khối 11, phường Quỳnh Xuân, Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
Website: www.fdvn.vn www.fdvnlawfirm.vn www.diendanngheluat.vn www.tuvanphapluatdanang.com
Email: fdvnlawfirm@gmail.com luatsulecao@gmail.com
Điện thoại: 0906 499 446 – 0905 045 915
Fanpage LUẬT SƯ FDVN: https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/
Legal Service For Expat: https://www.facebook.com/fdvnlawfirmvietnam/
TỦ SÁCH NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/SayMeNgheLuat/
DIỄN ĐÀN NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/groups/saymengheluat/
KÊNH YOUTUBE: https://www.youtube.com/c/luatsufdvn
KÊNH TIKTOK: https://www.tiktok.com/@luatsufdvn
KÊNH TELEGRAM FDVN: https://t.me/luatsufdvn