Feel free to go with the truth

Trang chủ / Dân sự / [NGHIÊN CỨU LUẬT MỖI NGÀY] – Tòa án xác định thời gian hợp lý thông báo với khoản vay không kỳ hạn để làm cơ sở xác định lãi là 03 tháng

[NGHIÊN CỨU LUẬT MỖI NGÀY] – Tòa án xác định thời gian hợp lý thông báo với khoản vay không kỳ hạn để làm cơ sở xác định lãi là 03 tháng

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tòa án cấp phúc thẩm buộc vợ chồng ông Trần V, bà Nguyễn Thị T cùng có nghĩa vụ trả nợ vay cho bà Phan Thị B theo 14 Giấy mượn tiền gồm: Giấy mượn tiền ngày 15/11/2003 vay số tiền 5.000.000 đồng (bl 53); Giấy mượn tiền ngày 26/6/09 (âm lịch) vay số tiền 15.000.000đ (bl 51); Giấy mượn tiền ngày 26/6/09 (âm lịch) vay số tiền 15.000.000đ (bl 52); Giấy mượn tiền ngày 14/01/2013 (âm lịch) vay số tiền 60.000.000 đồng (bl 50); Giấy mượn tiền ngày 19/01/2013 vay số tiền 60.000.000 đồng (bl 49); Giấy mượn tiền ngày 24/10/2013 vay số tiền 50.000.000 đồng (bl 48); Giấy mượn tiền (không đề ngày) vay số tiền 100.000.000 đồng (bl 47); Giấy mượn tiền 12/1 (không ghi năm) vay số tiền 100.000.000 đồng (bl 46); Giấy mượn tiền ngày 12/1 (không ghi năm) vay số tiền 140.000.000 đồng (bl 45); Giấy mượn tiền ngày 13/3/2014 (âm lịch) vay số tiền 50.000.000đ (bl 44); Giấy mượn tiền ngày 24/4/2014 (âm lịch) vay số tiền 50.000.000 đồng (bl 43); Giấy mượn tiền ngày 24/5/2014 (âm lịch) vay số tiền 200.000.000 đồng (bl 38); Giấy mượn tiền ngày 20/7 (không ghi năm) vay số tiền 100.000.000đ (bl 42); Giấy mượn tiền ngày 26/12/2014 (âm lịch) vay số tiền 700.000.000 (bl 37) và 01 Giấy mượn vàng ngày 10/10/2014 (bl 41) là có căn cứ, đúng pháp luật.

[2] Đối với 06 Giấy mượn tiền có ghi thời hạn trả nợ gồm Giấy mượn tiền các ngày 15/11/2003 vay số tiền 5.000.000 đồng hẹn 15/6/2004 trả (bl 53); ngày 26/6/09 (âm lịch) vay số tiền 15.000.000đ hẹn 1 tháng trả (bl 51); ngày 13/3/2014 (âm lịch) vay số tiền 50.000.000đ hẹn 13/6 trả (bl 44); ngày 24/4/2014 (âm lịch) vay số tiền 50.000.000 đồng hẹn 15 ngày sau trả (bl 43); ngày 24/5/2014 (âm lịch) vay số tiền 200.000.000 đồng hẹn 2 tháng trả (bl 38); Giấy mượn tiền (không đề ngày) vay số tiền 100.000.000 đồng hẹn 14/12/2013 trả (bl 47), Tòa án cấp phúc thẩm áp dụng Điều 466, Điều 468 của Bộ luật Dân sự để tính tiền lãi kể từ ngày hết thời hạn trả nợ là phù hợp, đúng pháp luật.

[3] Đối với 08 Giấy mượn tiền không ghi thời hạn trả nợ, không có lãi gồm Giấy mượn tiền các ngày 26/6/09 (âm lịch) vay số tiền 15.000.000đ (bl 52); ngày 14/01/2013 (âm lịch) vay số tiền 60.000.000 đồng (bl 50); ngày 19/01/2013 vay số tiền 60.000.000 đồng (bl 49); ngày 24/10/2013 vay số tiền 50.000.000 đồng (bl 49); ngày 20/7 (không ghi năm) vay số tiền 100.000.000đ hẹn 01 tháng trả (bl 42); ngày 12/1 (không ghi năm) vay số tiền 100.000.000 đồng (bl 46); ngày 26/12/2014 (âm lịch) vay số tiền 700.000.000 đồng (bl 37); giấy ngày 12/01 (không ghi năm) vay số tiền 140.000.000 đồng, hẹn 12/3 (không ghi năm) (bl 45), Tòa án cấp phúc thẩm buộc bà T, ông V phải trả tiền lãi kể từ ngày khởi kiện là không đúng.

[4] Theo quy định tại khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Dân sự đối với khoản vay không kỳ hạn, không có lãi thì bên vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Tại hồ sơ vụ án không có tài liệu, chứng cứ nào chứng minh trước khi yêu cầu trả nợ, bà B đã thông báo trước một thời gian hợp lý. Theo điểm a khoản 3 Điều 6 của Nghị Quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, thì “thời gian hợp lý” là không quá 03 tháng và đối với hợp đồng vay không kỳ hạn thì thời gian chậm trả nợ gốc bắt đầu kể từ ngày tiếp theo liền kề của ngày hết “thời gian hợp lý” đến thời điểm xét xử sơ thẩm; nên cần lấy mức thời gian báo trước tối đa 03 tháng tính từ ngày bà T, ông V được tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án là ngày 26/11/2020 (bl 30) để tính thời điểm bà T, ông V vi phạm nghĩa vụ trả nợ.

[5] Tại Bản án dân sự phúc thẩm số 117/2022/DS-PT ngày 21/6/2022, Tòa án cấp phúc thẩm đã tính gộp tiền lãi của các khoản vay có thời hạn với các khoản vay không thời hạn với số tiền là 597.381.000 đồng, nên cần tính lại từng khoản tiền lãi cụ thể như sau:

Tiền lãi của 06 Giấy mượn tiền có ghi thời hạn trả tiền là 341.507.000 đồng đồng và lãi được tính đến thời điểm xét xử phúc thẩm.

Tiền lãi của 08 Giấy mượn tiền không ghi thời hạn trả tiền là 75.278.000 đồng và lãi được tính đến thời điểm xét xử sơ thẩm.

Như vậy, ông Trần V và bà Nguyễn Thị T phải có nghĩa vụ trả cho bà Phan Thị B số tiền 2.061.785.000 đồng (trong đó nợ gốc 1.645.000.000 đồng; nợ lãi đối với các khoản vay có kỳ hạn là 341.507.000 đồng; nợ lãi đối với các khoản vay không kỳ hạn là 75.278.000 đồng) và 02 cây vàng SJC (tương đương 68.400.000 đồng tại thời điểm xét xử phúc thẩm).

[6] Do sửa tiền lãi đối với các khoản vay không kỳ hạn nên án phí dân sự sơ thẩm được tính lại như sau: ông Trần V, bà Nguyễn Thị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 74.603.700 đồng.

Bà Phan Thị B không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả cho bà B số tiền tạm ứng án phí đã nộp 16.409.550 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số 003084 ngày 20/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

[7] Án phí dân sự phúc thẩm: ông Trần V, bà Nguyễn Thị T không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm. Hoàn trả cho ông V, bà T số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí số 0003075 ngày 16/11/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

Từ những phân tích nhận định trên thấy rằng Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 15/QĐ-VKS-DS ngày 02/02/2022 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng là có căn cứ, đúng pháp luật nên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chấp nhận toàn bộ kháng nghị.

[Nguồn: Quyết định GĐT số: 13/2023/DS-GĐT ngày 20/3/2023 của TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG]

Xem file đính kèm toàn văn Quyết định số: 13/2023/DS-GĐT

———–

Luật sư tại Đà Nẵng

99 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Luật sư tại Huế: 

366 Phan Chu Trinh, phường An Cựu, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế

Luật sư tại TP. Hồ Chí Minh:

122 Đinh Bộ Lĩnh, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh

Luật sư tại Hà Nội:

Tầng 5, số 11 Ngõ 183, phố Đặng Tiến Đông, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư tại Nghệ An:

Quốc lộ 1A, Khối 11, phường Quỳnh Xuân, Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An

Luật sư tại Gia Lai:

Số 61 Phạm Văn Đồng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai

Website: www.fdvn.vn    www.fdvnlawfirm.vn  www.diendanngheluat.vn  www.tuvanphapluatdanang.com

Email: fdvnlawfirm@gmail.com    luatsulecao@gmail.com

Điện thoại: 0772 096 999

Fanpage LUẬT SƯ FDVN: https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/

Legal Service For Expat:  https://www.facebook.com/fdvnlawfirmvietnam/

TỦ SÁCH NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/SayMeNgheLuat/

DIỄN ĐÀN NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/groups/saymengheluat/

KÊNH YOUTUBE: https://www.youtube.com/c/luatsufdvn

KÊNH TIKTOK: https://www.tiktok.com/@luatsufdvn

KÊNH TELEGRAM FDVN: https://t.me/luatsufdvn

Bài viết liên quan