Tình huống tư vấn: Chào Luật sư, tôi muốn chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có sổ đỏ thì có bị xử phạt không? Mong Luật sư giúp tôi trả lời, tôi xin cảm ơn.
Trả lời: Cảm ơn Quý khách đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật FDVN (“FDVN”), sau khi tìm hiểu các quy định pháp luật, FDVN có những thông tin trao đổi sau:
[1] Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
Theo khoản 12 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định chuyển đổi quyền sử dụng đất là một hình thức của chuyển quyền sử dụng đất.
Điểm b Khoản 1 Điều 37 Luật Đất đai 2024 quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp với cá nhân khác.
Về điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp được quy định cụ thể tại điều 47 và khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 như sau:
– Điều 47 Luật đất đai 2024 quy định cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng đơn vị hành chính cấp tỉnh cho cá nhân khác và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.
– Khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024 quy định Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa.
+ Đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phán quyết của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
Từ các quy định trên có thể thấy trừ trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa thì các trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp khác phải đáp ứng điều kiện có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
[2] Chuyển đổi quyền sử dụng đất không đủ điều kiện sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 17 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định thì hình thức và mức xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ một trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Đất đai 2024, trong đó có hành vi chuyển đổi quyền sử dụng khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trừ trường hợp dồn điền đổi thửa.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 47 Luật Đất đai 2024;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 45 và Điều 47 Luật Đất đai 2024.
Đồng thời theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì mức phạt nêu trên là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân.
Như vậy, đối với hành vi chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp không có sổ đỏ mà không thuộc trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa có thể bị phạt tiền từ 2 triệu đến 3 triệu đồng đối với cá nhân, từ 4 triệu đến 6 triệu đối với tổ chức.
Trên đây là toàn bộ ý kiến của FDVN đối với vướng mắc của Quý Khách, hi vọng các thông tin trên hữu ích với Quý khách.
Theo Nguyễn Thị Huyền Trang – Công ty Luật FDVN
………………….
Tầng 2 Tòa nhà Thư Dung Plaza, 87 Nguyễn Văn Linh, phường Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Luật sư tại Huế:
366 Phan Chu Trinh, phường An Cựu, Thành phố Huế
Luật sư tại TP. Hồ Chí Minh:
Tầng 8, Toà nhà Bluesea, số 205B Hoàng Hoa Thám, phường Bình Lợi Trung, thành phố Hồ Chí Minh
Luật sư tại Hà Nội:
Tầng 2, Chung cư Báo Công an nhân dân, 23 đường Nghiêm Xuân Yêm, xã Đại Thanh, thành phố Hà Nội
Luật sư tại Nghệ An:
1421 Nguyễn Tất Thành, phường Quỳnh Mai, Nghệ An
Tầng 2, tòa nhà Cửa Tiền Phố, đường Hồ Hữu Nhân, phường Trường Vinh Tân, tỉnh Nghệ An
Luật sư tại Gia Lai:
Số 61 Phạm Văn Đồng, phường Pleiku, tỉnh Gia Lai
Website: www.fdvn.vn www.fdvnlawfirm.vn www.diendanngheluat.vn
Email: fdvnlawfirm@gmail.com luatsulecao@gmail.com
Điện thoại: 0772 096 999
Fanpage: https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/
Legal Service For Expat: https://www.facebook.com/fdvnlawfirmvietnam/
TỦ SÁCH NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/SayMeNgheLuat/
DIỄN ĐÀN NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/groups/saymengheluat/
KÊNH YOUTUBE: https://www.youtube.com/c/luatsufdvn
KÊNH TIKTOK: https://www.tiktok.com/@luatsufdvn
KÊNH TELEGRAM FDVN: https://t.me/luatsufdvn