Feel free to go with the truth

Trang chủ / Lao động / TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP LÀ GÌ? MỨC HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO?

TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP LÀ GÌ? MỨC HƯỞNG NHƯ THẾ NÀO?

Tình huống pháp lý: Trợ cấp thất nghiệp là gì? Mức hưởng như thế nào?

Tôi ký hợp đồng lao động với Công ty Cổ phần MM, thời hạn là 36 tháng, đến cuối tháng 11/2019 là hợp đồng sẽ hết hạn, giữa tôi và công ty có thỏa thuận chấm dứt và không gia hạn hay ký kết hợp đồng mới. Công ty đã đóng bảo hiểm thất nhiệp cho tôi ngay khi ký kết hợp đồng thì tôi có được hưởng trợ cấp thất nghiệp hay không? Nếu có thủ tục như thế nào? Mong Quý Công ty FDVN có thể tư vấn và phản hồi sớm. Tôi xin trân thành cảm ơn!

Trả lời:

 [1]. Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo thông tin mà Anh/Chị cung cấp thì giữa Anh/Chị và Công ty Cổ phần MM có giao kết hợp đồng lao động xác định thời hạn thuộc trường hợp phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại điểm b Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013, đồng thời Anh/Chị cũng đang được đóng bảo hiểm thất nghiệp và thời gian đóng cho đến thời điểm hợp đồng lao động hết hạn là 36 tháng. Căn cứ theo quy định tại Điều 49 của Luật Việc làm năm 2013 thì điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp cụ thể như sau:

“Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
  2. a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
  3. b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
  4. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
  5. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
  6. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
  7. a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
  8. b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
  9. c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  10. d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

  1. e) Chết.”

Dẫn chiếu theo quy định trên và theo thông tin mà Anh/Chị cung cấp thì để được hưởng trợ cấp thất nghiệp Anh/Chị còn phải đảm bảo thêm các điều kiện quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 49 nêu trên, đó là: Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

[2]. Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Hồ sơ bao gồm:

– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

–  Sổ bảo hiểm xã hội.

Trình tự đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp :

Bước 1 : Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

–  Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

–  Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

–  Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

Bước 2 :  Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.

Mức, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp (Theo Điều 50 Luật việc làm 2013):

– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

–  Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

– Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu trên.

Theo Nguyễn Thị Sương – Công ty Luật FDVN 

………………..

Luật sư tại Đà Nẵng

99 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Luật sư tại Huế: 

336 Phan Chu Trinh, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế

Luật sư tại Quảng Ngãi:

359 đường Nguyễn Du, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

Luật sư tại Hà Nội:

45C Trần Quốc Toản, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội

Website: www.fdvn.vn    www.fdvnlawfirm.vn  www.diendanngheluat.vn  www.tuvanphapluatdanang.com

Email: fdvnlawfirm@gmail.com    luatsulecao@gmail.com

Điện thoại: 0935 643 666    –  0906 499 446

Fanpage LUẬT SƯ FDVN: https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/

Legal Service For Expat:  https://www.facebook.com/fdvnlawfirmvietnam/

TỦ SÁCH NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/SayMeNgheLuat/

DIỄN ĐÀN NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/groups/saymengheluat/

Bài viết liên quan