Tình huống pháp lý: Trình tự, thủ tục xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Tôi là công dân Việt Nam, năm nay 30 tuổi. Tôi và vợ sắp cưới của tôi chuẩn bị đăng ký kết hôn vào cuối năm 2020. Tôi được hướng dẫn rằng khi đi đăng ký kết hôn phải mang theo Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Vậy tôi cần đến đâu để thực hiện thủ tục này, trình tự như thế nào và giấy này có giá trị bao lâu? Mong Quý Công ty FDVN có thể tư vấn và sớm phản hồi. Tôi xin trân thành cảm ơn!
Trả lời:
Cảm ơn Qúy Khách đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật FDVN (FDVN). Đối với các yêu cầu tư vấn của Qúy Khách, sau khi nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan, FDVN có một số trao đổi như sau:
Thứ nhất, về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch 2014 thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của bạn sẽ thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn. Trường hợp bạn không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú hợp pháp thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi bạn đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Thứ hai, về Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
[1]. Hồ sơ bao gồm:
(Theo Điều 2 và Mục 3 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP)
- Tờ khai theo mẫu số 19 Phụ lục 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015. Trong đó, bạn phải ghi rõ kết hôn với ai (họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; giấy tờ tùy thân; nơi cư trú); nơi dự định đăng ký kết hôn;
- Trường hợp bạn đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu bạn là Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài thì bạn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc ghi chú ly hôn tương ứng;
- Bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú.
[2]. Trình tự thủ tục thực hiện: (Theo Mục 3 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP)
Bước 1: Bạn chuẩn bị hồ sơ như trên và nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền, gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính hoặc gửi hồ sơ theo hệ thống đăng ký hộ tịch trực tuyến.
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép bạn lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân.
Bước 3: Nếu bạn có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của bạn và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp bạn đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp bạn không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của bạn.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của bạn đó trong thời gian thường trú tại địa phương. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn.
[3]. Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Và không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận
Bên cạnh đó, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
Trên đây là ý kiến tư vấn của FDVN liên quan đến yêu cầu tư vấn của Qúy Khách trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật. Hy vọng ý kiến tư vấn của FDVN sẽ hữu ích cho Qúy Khách.
Trên đây là ý kiến tư vấn của FDVN liên quan đến yêu cầu tư vấn của Qúy Khách trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật. Hy vọng ý kiến tư vấn của FDVN sẽ hữu ích cho Qúy Khách.
Theo Nguyễn Thị Sương – Công ty Luật FDVN
………………..
99 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Luật sư tại Huế:
336 Phan Chu Trinh, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế
56A Điện Biên Phủ, phường Phường Đúc, thành phố Huế
Luật sư tại Quảng Ngãi:
359 đường Nguyễn Du, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
Luật sư tại Hà Nội:
Tầng 5, số 11 Ngõ 183, phố Đặng Tiến Đông, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội
Website: www.fdvn.vn www.fdvnlawfirm.vn www.diendanngheluat.vn www.tuvanphapluatdanang.com
Email: fdvnlawfirm@gmail.com luatsulecao@gmail.com
Điện thoại: 0935 643 666 – 0906 499 446
Fanpage LUẬT SƯ FDVN: https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/
Legal Service For Expat: https://www.facebook.com/fdvnlawfirmvietnam/
TỦ SÁCH NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/SayMeNgheLuat/
DIỄN ĐÀN NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/groups/saymengheluat/