Feel free to go with the truth

Trang chủ / Dân sự / Có được tự nguyện trả lại đất?

Có được tự nguyện trả lại đất?

   Có được tự nguyện trả lại đất?

Vào trước năm 1993 theo chính sách của nhà nước tôi được cấp đất để làm nông nghiệp, căn cứ cấp đất dựa theo nhân khẩu và ngoài ra còn có đất tôi tự khai hoang mà có được đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất. Nay vì tuổi đã cao, đã không còn đủ sức khỏe để làm nông nghiệp, con cái trong nhà cũng không theo nghề, lên thành phố lập nghiệp. Nay tôi có ý định trả lại đất cho nhà nước để cho hộ khác chưa có hoặc thiếu đất có đất làm nông. Tôi muốn hỏi thủ tục để tự nguyện trả lại đất như thế nào?

Cảm ơn Qúy Khách đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật FDVN (FDVN). Đối với các yêu cầu tư vấn của Qúy Khách, sau khi nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan, FDVN có một số trao đổi như sau:

Hiện nay, pháp luật Việt Nam hoàn toàn khuyến khích các chủ sử dụng đất tự nguyện trả lại đất khi không còn nhu cầu sử dụng. Theo đó, Nhà nước sẽ tiến hành các thủ tục thu hồi lại đất này với trình tự, thủ tục như sau:

Căn cứ pháp lý:

– Luật Đất đai năm 2013.

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai.

– Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.

[1]. Thành phần, số lượng hồ sơ:

  1. Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất hoặc văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận về việc trả lại đất của người sử dụng đất;
  2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có).

Số lượng hồ sơ: 01 bộ

[2]. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết:

– Cơ quan thực hiện thủ tục: Phòng Tài nguyên và Môi trường.

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp huyện.

– Cơ quan phối hợp: Tổ chức phát triển quỹ đất, UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã… .

[3]. Trình tự thực hiện

– Người sử dụng đất gửi văn bản đến tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc UBND cấp huyện.

– Phòng Tài Nguyên Môi trường trình hồ sơ UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất. Hồ sơ trình bao gồm:

  1. Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất hoặc văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận về việc trả lại đất của người sử dụng đất;
  2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có)
  3. Biên bản xác minh thực địa do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (nếu có);
  4. Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
  5. Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.

– UBND cấp huyện xem xét hồ sơ và ban hành Quyết định thu hồi đất.

Trên đây là ý kiến tư vấn của FDVN liên quan đến yêu cầu tư vấn của Qúy Khách trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật. Hy vọng ý kiến tư vấn của FDVN sẽ hữu ích cho Qúy Khách.

                                                             Theo CVPL: Nguyễn Thị Hải Nhi  Công ty Luật FDVN

Bài viết liên quan