Feel free to go with the truth

Trang chủ / Hình sự / TỔNG HỢP 171 GIẢI ĐÁP CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VỀ HÌNH SỰ – TỐ TỤNG HÌNH SỰ (TỪ NĂM 1999 ĐẾN THÁNG 9 NĂM 2020)

TỔNG HỢP 171 GIẢI ĐÁP CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VỀ HÌNH SỰ – TỐ TỤNG HÌNH SỰ (TỪ NĂM 1999 ĐẾN THÁNG 9 NĂM 2020)

 

FDVN trân trọng chia sẻ “TỔNG HỢP 171 GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮT CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VỀ HÌNH SỰ – TỐ TỤNG HÌNH SỰ (TỪ NĂM 1999 ĐẾN THÁNG 9 NĂM 2020)” do các Luật sư/Chuyên viên pháp lý của FDVN sưu tầm và tổng hợp.

Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ tiếp tục chia sẻ đến Quý bạn đọc, những người hành nghề Luật các bộ tài liệu tổng hợp giải đáp về DÂN SỰ – TỐ TỤNG DÂN SỰ – HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH – KINH DOANH THƯƠNG MẠI – HÀNH CHÍNH – TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH.

Tất cả những tài liệu này được chia sẻ miễn phí để phục vụ cho mục đích học tập, nghiên cứu và công tác. Chúng tôi phản đối việc sử dụng tài liệu này vào mục đích thương mại và các mục đích khác trái pháp luật.

TỔNG HỢP 171 GIẢI ĐÁP CỦA TAND TỐI CAO TRONG LĨNH VỰC HÌNH SỰ – TỐ TỤNG HÌNH SỰ TỪ NĂM 1999 ĐẾN THÁNG 9 NĂM 2020

 

Vướng mắc 1: Đối tượng có hành vi đưa ma túy cho người khác sử dụng, nhưng không phát hiện có người chỉ huy, phân công, điều hành đối tượng để đưa ma túy cho người khác sử dụng. Vậy trường hợp này có xử lý đối tượng là người trực tiếp đã cung cấp ma túy cho người khác về tội “Tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy” hay không?

Vướng mắc 2. Trường hợp rủ nhau sử dụng trái phép chất ma túy thì có được xác định là rủ rê, dụ dỗ người khác sử dụng trái phép chất ma túy để xử lý hình sự theo quy định tại Điều 258 của Bộ luật Hình sự hay không?

Vướng mắc 3. Tình tiết “đối với 02 người trở lên” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 251 (tội mua bán trái phép chất ma túy) của Bộ luật Hình sự được hiểu là trong 01 lần phạm tội với 02 người trở lên hay bao gồm cả phạm tội từ 02 lần trở lên nhưng mỗi lần là 01 người khác nhau?

Vướng mắc 4. Trường hợp thu giữ được chất ma túy tổng hợp (dạng viên nén), bên trong có chứa nhiều loại chất ma túy khác nhau và theo quy định của Bộ luật Hình sự các chất ma túy này bị xử lý ở các điểm khác nhau (Ví dụ: chất thu giữ được là ma túy tổng hợp có chứa MDMA, Methamphetamine và Methylphenidate, trong đó MDMA, Methamphetamine được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 249, Methylphenidate là ma túy thể rắn được quy định tại điểm g khoản 1 Điều 249), thì có phải giám định hàm lượng để phân tách khối lượng từng loại chất ma túy làm căn cứ xử lý trách nhiệm hình sự hay không?

Vướng mắc 5. Trong vụ án mua bán trái phép chất ma túy, các đối tượng đã trộn ma túy ở thể rắn vào chất rắn khác, sau đó dập thành viên nén để bán. Qua giám định xác định chất thu giữ là chất ma túy nhưng hàm lượng ma túy thấp. Trường hợp này để xử lý hình sự thì căn cứ vào khối lượng chất thu giữ hay phải giám định hàm lượng để xác định khối lượng ma túy trong chất thu giữ.

Vướng mắc 6. Trường hợp thu được 02 chất ma túy trở lên, nhưng đều được quy định trong một điểm của điều luật (ví dụ Heroine và MDMA) thì có cộng tổng các chất ma túy và xử lý theo điểm đó hay xử lý theo điểm “có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ….khoản này”?

Vướng mắc 7. Trường hợp đối tượng bị bắt quả tang bán ma túy. Qua điều tra thu được một lượng ma túy khác mà đối tượng này cất giấu trong nhà, đối tượng khai vừa để sử dụng vừa để bán thì xử lý đối tượng này về tội mua bán trái phép chất ma túy hay tội tàng trữ trái phép chất ma túy?

Vướng mắc 8. Đối với tội buôn lậu, do hàng hóa buôn lậu đã tiêu thụ hết không thể thu hồi nên không định giá được. Trường hợp này, cơ quan tiến hành tố tụng đã sử dụng kết luận của Cơ quan chuyên môn để kết luận giá trị hàng hóa làm căn cứ xem xét trách nhiệm của bị cáo có đúng không?

Vướng mắc 9. Khoản 1 Điều 264 (Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ) của Bộ luật Hình sự quy định:

“1. Người nào giao cho người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

  1. a) Làm chết người;
  2. b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;…”

Vậy người khác trong quy định này được hiểu là người nào? Có bao gồm người được giao điều khiển phương tiện giao thông hay không?

Vướng mắc 10. Người có hành vi buôn bán pháo nổ đã bị kết án về tội buôn bán hàng cấm theo quy định tại Điều 155 của Bộ luật Hình sự năm 1999 (bản án có hiệu lực pháp luật trước ngày 01-7-2015) chưa chấp hành hình phạt tù có thời hạn, hiện đang được hoãn thi hành án. Hiện nay Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã quy định pháo nổ là hàng cấm thì người này có được xem xét miễn toàn bộ hình phạt hay không?

Vướng mắc 11. Người có hành vi phạm tội xảy ra trước thời điểm 0 giờ 00 phút ngày 01-01-2018 (ngày Bộ luật Hình sự năm 2015 có hiệu lực thi hành) mà sau thời điểm này mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì khi xem xét cho hướng án treo, Tòa án căn cứ vào hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP hay Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP?

Vướng mắc 12. Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15-5-2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không quy định không cho hưởng án treo đối với trường hợp người phạm tội đang bị khởi tố, điều tra, truy tố trong một vụ án khác hoặc người phạm tội họ còn có hành vi phạm tội khác đã bị xét xử trong một vụ án khác. Như vậy, trường hợp bị cáo có đủ điều kiện được hưởng án treo nhưng trong hồ sơ thể hiện bị cáo còn có hành vi phạm tội khác đã bị xét xử hoặc đang bị khởi tố, điều tra, truy tố trong vụ án khác thì có được hưởng án treo không?

Vướng mắc 13. Đối với vụ án đánh bạc, Tòa án căn cứ vào tổng số tiền thu được hay số tiền mỗi bị cáo dùng đánh bạc để xem xét trách nhiệm hình sự và quyết định hình phạt đối với mỗi bị cáo.

Vướng mắc 14. Do có mâu thuẫn từ trước nên một nhóm đối tượng bàn bạc chuẩn bị các loại hung khí như búa đinh, dao phay, kiếm, tuýt sắt dài nhằm mục đích tấn công gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác. Khi đang trên đường đi gây án thì bị phát hiện và được ngăn chặn kịp thời. Trường hợp này nhóm đối tượng trên có bị xử lý hình sự về tội cố ý gây thương tích không?

Vướng mắc 15. Tại Công văn số 170/TANDTC-PC ngày 01-8-2018 của Tòa án nhân dân tối cao về thực hiện quy định của Bộ luật Hình sự và Nghị quyết số 01/2018/NQ-HĐTP ngày 24-04-2018 về tha tù trước thời hạn có điều kiện có hướng dẫn: “…thời điểm có hiệu lực pháp luật của Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện là sau 15 ngày kể từ ngày ký, ban hành và thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách kể từ ngày Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật.”. Vậy xác định ngày đầu tiên trong thời hạn 15 ngày để xác định thời điểm có hiệu lực pháp luật của Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện được tính như thế nào?

Vướng mắc 16. Trường hợp bị cáo bị truy tố về một hoặc một số tội thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện nhưng khi thụ lý vụ án xét thấy bị cáo đã bị áp dụng hình phạt tù chung thân hoặc tử hình thì thẩm quyền giải quyết sơ thẩm vụ án hình sự được thực hiện như thế nào?

Vướng mắc 17. Căn cứ khoản 3 Điều 298 Bộ luật tố tụng hình sự về giới hạn xét xử: Trường hợp xét thấy cần xét xử bị cáo về 01 tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì Tòa án trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại và thông báo rõ lý do cho bị cáo hoặc người đại diện của bị cáo, người bào chữa biết nếu Viện kiểm sát vẫn giữ nguyên tội danh đã truy tố thì Tòa án có quyền xét xử tội danh nặng hơn. Tuy nhiên, đối với các tội phạm khác nhau về khách thể thì có được áp dụng quy định trên không?

Ví dụ: Trong vụ án hình sự có 02 bị cáo, bị cáo A bị Viện kiểm sát truy tố về tội: “Che dấu tội phạm”, bị cáo B bị truy tố về tội: “Giết người”. Tòa án nhận thấy bị cáo A có dấu hiệu phạm tội: “Giết người” với vai trò đồng phạm. Tòa án tiến hành trả hồ sơ để viện kiểm sát truy tố lại nhưng Viện kiểm sát không thực hiện. Vậy, Tòa án xét xử bị cáo A về tội gì?

Vướng mắc 18. Trong vụ án hình sự, có bị can, bị cáo đang thi hành án hình phạt tù ở một vụ án trước hoặc có bị can, bị cáo đang thi hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, khi trích xuất bị can, bị cáo để phục vụ việc xét xử Tòa án có phải ra Quyết định tạm giam để làm căn cứ trích xuất được bị cáo đến phiên tòa không? (Thông tư liên tịch số 04/2013/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 30-5-2013 và Thông tư liên tịch số 01/2018/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC ngày 23-01-2018 không nêu rõ trường hợp này).

Vướng mắc 19. Viện kiểm sát rút một phần truy tố tại phiên tòa thì bản án có phải xem xét, đánh giá tính có căn cứ của việc rút truy tố của Viện kiểm sát hay không?

Vướng mắc 20. Sau khi Tòa án tuyên án nhưng bản án chưa có hiệu lực pháp luật, chưa có quyết định thi hành án thì người được hưởng án treo không có mặt tại nơi cư trú hoặc vi phạm nội quy, quy chế tại nơi cư trú có được xác định là vi phạm nghĩa vụ theo quy định tại Điều 87 của Luật Thi hành án hình sự hay không?

Vướng mắc 21. Người được Tòa án quyết định hoãn chấp hành án phạt tù (đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc mang thai), chưa hết thời gian hoãn nhưng người bị kết án tự nguyện xin đi chấp hành án thì cơ quan có thẩm quyền có chấp nhận không?

Vướng mắc 22. Vướng mắc về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự (quy định tại Điều 201 của Bộ luật Hình sự).

Vướng mắc 23. Trường hợp người chấp hành án mới được xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (trong thời hạn 01 năm) thì có được xét tha tù trước thời hạn có điều kiện hay không?

Vướng mắc 24. Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án” có tương tự như tình tiết “Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải” không?

Vướng mắc 25. Theo quy định tại khoản 2 Điều 168 của Bộ luật Hình sự thì tội cướp tài sản có mức hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm. Vậy có được xử bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mức hình phạt là 04 năm tù không?

Vướng mắc 26. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có được coi các tình tiết về nhân thân của bị cáo như trình độ học vấn thấp, là lao động chính, có con nhỏ, có ông bà là người có công Cách mạng… là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự hay không?

Vướng mắc 27. Bị cáo có đơn kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt. Tuy nhiên, tại phiên tòa bị cáo xin giảm nhẹ hình phạt và lại xin giảm mức bồi thường thiệt hại. Tòa án cấp phúc thẩm có xem xét yêu cầu giảm mức bồi thường thiệt hại không?

Vướng mắc 28. Bị cáo bị Tòa án cấp sơ thẩm buộc nộp lại số tiền thu lợi bất chính hoặc bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền. Bị cáo kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt chính và đã nộp tiền thu lợi bất chính hoặc nộp tiền phạt thì có được coi là tình tiết giảm nhẹ mới ở Tòa án cấp phúc thẩm không?

Vướng mắc 29. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong vụ án hình sự có đồng phạm được xác định như thế nào?

Vướng mắc 30. Trường hợp sau khi bị khởi tố bị cáo mới có thai thì Tòa án có áp dụng tình tiết “Người phạm tội là phụ nữ có thai” không?

Vướng mắc 31. Người thực hiện hành vi làm giả các giấy tờ tài liệu của cơ quan, tổ chức để lừa đảo chiếm đoạt tài sản thì bị xử lý hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức?

Vướng mắc 32. Tình tiết “đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự” quy định tại khoản 1 Điều 63 của Bộ luật Hình sự được hiểu như thế nào?

Vướng mắc 33. Tình tiết “chứa mại dâm 04 người trở lên” quy định tại điểm d khoản 2 Điều 327 và “đối với 02 người trở lên” quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 328 của Bộ luật Hình sự được hiếu như thế nào (người bán dâm hay bao gồm cả người mua dâm)?

Vướng mắc 34. Trường hợp một người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu, nhưng mỗi lần trị giá tài sản bị xâm phạm dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự, đồng thời trong các hành vi xâm phạm đó chưa có lần nào bị xử phạt hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, nếu tổng trị giá tài sản của các lần bị xâm phạm bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự thì có xử lý về hình sự hay không?

Vướng mắc 35. Trường hợp một người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi phạm tội xâm phạm sở hữu, mà trị giá tài sản của các lần phạm tội đã được cộng lại để xử lý trách nhiệm hình sự theo khung tăng nặng, thì họ có bị áp dụng thêm tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội 02 lần trở lên” hay không?

Vướng mắc 36. Khi xem xét, áp dụng tình tiết định khung “sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 321 và điểm c khoản 2 Điều 322 của Bộ luật Hình sự ngoài việc chứng minh, làm rõ các bị cáo sử dụng trang mạng đánh bạc trực tuyến không được phép hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội Việt Nam để đánh bạc thì có phải chứng minh các bị cáo nhận, trả tiền thắng, thua bạc qua tài khoản mạng hay không?

Vướng mắc 37. Trường hợp người vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích vay vốn, tức là dùng vốn vay với mục đích ban đầu là đầu tư, kinh doanh, sản xuất nhưng sau đó tiêu xài, xây nhà cửa, mua sắm đồ dùng, phương tiện đi lại dẫn đến không trả được nợ thì có được coi là “sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản” và có bị xử lý trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 của Bộ luật Hình sự năm 2015 không?

Vướng mắc 38. Người chấp hành án đã chấp hành xong hình phạt tù, đã đủ thời gian được xem là đương nhiên được xóa án tích theo quy định tại Điều 70 của Bộ luật Hình sự nhưng chưa thi hành hình phạt bổ sung, chưa nộp tiền án phí hình sự sơ thẩm và các quyết định khác của bản án do không nhận được thông báo và quyết định thi hành án của Cơ quan thi hành án dân sự. Trường hợp này có được đương nhiên xóa án tích không?

Vướng mắc 39. Trường hợp người thực hiện hành vi phạm tội trước không bị truy cứu trách nhiệm hình sự do chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì “người tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có” có bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có hay không?

Vướng mắc 40. Trường hợp xác định được ngày, giờ, phút sinh của người bị buộc tội thì tính tuổi chịu trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội là theo ngày sinh hay theo ngày, giờ, phút sinh?

Vướng mắc 41. Trường hợp 01 người bị kết án về tội đánh bạc với số tiền là 4.500.000 đồng. Sau đó, tuy chưa được xóa án tích nhưng người này lại tiếp tục đánh bạc với số tiền 262.000 đồng nên bị kết án 04 tháng tù về tội đánh bạc (cả hai lần bị kết án đều trước ngày 09-12-2015). Nếu người này chưa chấp hành hình phạt thì có được miễn chấp hành hình phạt hay không?

Vướng mắc 42. Người bị kết án thuộc trường hợp được miễn chấp hành hình phạt nhưng sau ngày 01-8-2016 (ngày Nghị quyết số 01/2016/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có hiệu lực thi hành) họ đã chấp hành xong hình phạt chính nhưng chưa chấp hành hoặc đã chấp hành được một phần hình phạt bổ sung là phạt tiền thì có được ra quyết định miễn chấp hành riêng về phần hình phạt bổ sung là phạt tiền hay không?

Vướng mắc 43. Đối với tội “Buôn lậu”, Bộ luật hình sự năm 1999 quy định số lượng vật phạm pháp làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng Bộ luật hình sự năm 2015 lại quy định giá trị bằng tiền. Vậy, đối với vụ án Viện kiểm sát đã truy tố theo điểm đ khoản 2 Điều 153 Bộ luật hình sự năm 1999 và chuyển hồ sơ cho Tòa án giải quyết (trước thời điểm có Công văn số 276/TANDTC-PC ngày 13-9-2016 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng các quy định có lợi cho người phạm tội theo Bộ luật hình sự năm 2015) thì có phải định giá tài sản để làm căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự không? Cơ quan nào yêu cầu định giá? Trong trường hợp không định giá được thì đường lối giải quyết vụ án như thế nào?

Vướng mắc 44. Tình tiết “phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng” quy định tại điểm h khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999 được hiểu như thế nào?

Vướng mắc 45. Khi quyết định miễn chấp hành hình phạt chính (không phải là hình phạt tiền), Tòa án có được quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền chưa chấp hành hoặc phần hình phạt bổ sung là hình phạt tiền còn lại chưa chấp hành hay không?

Vướng mắc 46. Theo Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP ngày 22-10-2010 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì số tiền của người chơi để, cá độ dùng đánh bạc là tổng số tiền mà họ đã bỏ ra để mua số đề, cá độ cộng với số tiền thực tế mà họ được nhận từ chủ đề, chủ cá độ (trong trường hợp người chơi số đề, cá độ có trúng số đề, thắng cược cá độ) hoặc là tổng số tiền mà họ đã bõ ra để mua số đề, cá độ (trong trường hợp người chơi số đề, cá độ không trúng số đề, không thắng cược cá độ), Tuy nhiên, thực tế các chủ đề thường thu hút con bạc bằng cách trừ tiền hoa hồng cho những người chơi đề khi họ ghi đề. Vì vậy, dẫn đến tình trạng số tiền ghi trên tờ phơi sẽ cao hơn số tiền mà người chơi đề phải bỏ ra để mua số đề; số tiền mà chủ đề nhận được từ người chơi sẽ thấp hơn số tiền ghi trên tờ phơi. Trong trường hợp này, xác định số tiền dùng để đánh bạc là số tiền ghi trên tờ phơi hay là số tiền mà người chơi đề thực tế đã bỏ ra?

Vướng mắc 47. Trong vụ án có đồng phạm, sau khi chiếm đoạt được tài sản, các bị cáo đã bán để chia nhau. Trong quá trình điều tra, một bị cáo bồi thường toàn bộ cho người bị hại nhưng không yêu cầu các bị cáo khác hoàn trả thì Tòa án có tịch thu của các bị cáo khác số tiền đã chiếm đoạt để sung vào ngân sách nhà nước hay không? Trường hợp bị cáo đã bồi thường chưa yêu cầu giải quyết trách nhiệm liên đới bồi thường đối với các bị cáo khác trong cùng vụ án thì xử lý thế nào?

Vướng mắc 48. Dấu hiệu “hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân” quy định tại Điều 95 Bộ luật hình sự năm 1999 được hiểu như thế nào?

Vướng mắc 49. Theo nội dung tại mục 1 Công văn số 276/TANDTC-PC ngày 13-9-2016 của Tòa án nhân dân tối cao thì kể từ ngày 01-7-2016 mới được áp dụng một số quy định có lợi cho người phạm tội của Bộ luật hình sự năm 2015. Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Bộ luật hình sự năm 2015 và Điều 2 Nghị quyết số 109/2015/QH13 của Quốc hội thì những quy định có lợi cho người phạm tội theo Bộ luật hình sự năm 2015 là kể từ ngày Bộ luật hình sự năm 2015 được công bố (ngày 09-12-2015). Như vậy, thời điểm áp dụng các quy định có lợi cho người phạm tội theo nội dung tại mục 1 Công văn số 276/TANDTC-PC nêu trên có mâu thuẫn với quy định tại khoản 3 Điều 7 Bộ luật hình sự năm 2015 không?

Vướng mắc 50. Hiện nay, việc áp dụng quy định tại Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015 về đương nhiên được xóa án tích có hai quan điểm khác nhau.

– Quan điểm thứ nhất cho rằng: người bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính mà không phạm tội trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015, còn các hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án họ có thể thực hiện bất kỳ lúc nào, chỉ cần trước ngày phạm tội mới.

– Quan điểm thứ hai cho rằng: người bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu kể từ ngày chấp hành xong toàn bộ bản án mà không phạm tội mới trong thời gian quy định tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015.

Trong hai quan điểm trên thì quan điểm nào đúng?

Vướng mắc 51. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử quyết định trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung cho Viện kiểm sát nhưng thời hạn tạm giam bị cáo theo Lệnh tạm giam ở giai đoạn chuẩn bị xét xử đã hết, trong khi hồ sơ vụ án rất dày, có nhiều tài liệu, cần phải có thời gian kiểm đếm mới có thể bàn giao cho Viện kiểm sát. Vậy trong trường hợp này, Hội đồng xét xử có được ra Lệnh tạm giam mới đối với bị cáo không? Nếu được thì thời hạn tạm giam là bao nhiêu ngày?

Vướng mắc 52. Điều 196 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về giới hạn của việc xét xử có quy định Tòa án có quyền xét xử khoản khác nặng hơn với khoản mà Viện kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều luật Vậy trong quyết định đưa vụ án ra xét xử có phải ghi rõ khoản nặng hơn mà Tòa án sẽ xét xử không? Nếu không ghi rõ thì có bị xem là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng vì ảnh hưởng đến quyền bào chữa của bị cáo không?

Vướng mắc 53. Trường hợp Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thì thủ tục đề nghị xem xét lại quyết định này được thực hiện như thế nào?

Vướng mắc 54. Đối với người bị kết án là phụ nữ mà sau khi bị kết án họ liên tục có thai và sinh con để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án phạt tù thì Tòa án có cho họ hoãn chấp hành hình phạt tù không?

Vướng mắc 55. Sau khi ra quyết định thi hành án hình sự mới nhận được thông báo sửa chữa bản án liên quan đến thi hành án. Vậy, trong công tác thi hành án hình sự có quyền đính chính quyết định thi hành án hình sự không?

Vướng mắc 56. Người phải thi hành án phạt tù đang tại ngoại có đơn xin hoãn thi hành án do bị bệnh nặng. Kết quả giám định sức khỏe kết luận tỷ lệ tổn thương do bệnh là 25%. Vậy, Tòa án có căn cứ vào tỷ lệ tổn thương sức khỏe do bệnh để quyết định cho người phải thi hành án hoãn thi hành án không?

Vướng mắc 57. Việc tổng hợp hình phạt của nhiều bản án đối với trường hợp khi phạm tội và bị kết án lần thứ nhất người bị kết án là người chưa thành niên, nhưng khi phạm tội và bị kết án lần thứ hai thì người bị kết án là người đã thành niên được thực hiện như thế nào?

Vướng mắc 58. Việc giải quyết các vụ án buôn bán, tàng trữ, vận chuyển pháo nvà thuốc lá điếu nhập lậu hiện nay được thực hiện như thế nào?

Vướng mắc 59. Việc xử lý các hành vi mà theo quy định của BLHS năm 1999 là tội phạm nhưng theo quy định của BLHS năm 2015 thì hành vi đó chưa cấu thành tội phạm do có bsung, thay đổi các yếu tố cấu thành tội phạm đó (ví dụ hành vi đánh bạc dưới 05 triệu đồng; hành vi tàng trữ trái phép dưới 0,1 gam hêrôin) được thực hiện như thế nào?

Vướng mắc 60. Tổ chức đánh bạc cho 10 người nhưng tổng số tiền thu trên chiếu bạc dưới 5 triệu đồng có bị xử lý hình sự không?

Vướng mắc 61. Quy định “Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng… đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng ctình không trả” tại điểm a khoản 1 Điều 175 BLHS năm 2015 về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được hiểu và áp dụng như thế nào?

Vướng mắc 62. Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 2 Luật tchức Tòa án nhân dân năm 2014 thì: “khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ theo quy định của BLTTHS”. Vậy, trong vụ án hình sự, Tòa án xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ trong những trường hợp nào?

Vướng mắc 63. Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự việc xác định người đại diện hợp pháp cho người bị hại là người dưới 18 tuổi được thực hiện như thế nào?

Vướng mắc 64. Theo quy định của BLTTHS năm 2015 thì Viện trưởng Viện kiểm sát có được kháng nghị đối với Quyết định của Tòa án về việc trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát đã truy tố để chuyển đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy t không?

Vướng mắc 65. Trong vụ án tàng trữ trái phép chất ma túy, Kết luận giám định của Phòng kỹ thuật hình sự Công an tỉnh thể hiện: “03 gói nhỏ bên trong có chất bột màu trắng thu giữ của Nguyễn Văn A gửi đến giám định có trọng lượng 0,122 gam là Hêrôin”. Vậy Tòa án có cần phải trưng cầu giám định hàm lượng nữa không hay đưa vụ án ra xét xử?

Vướng mắc 66. Có ý kiến cho rằng Nghị quyết số 32/1999/QH10 ngày 21-12-1999 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật hình sự (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 32) nhưng không quy định là để thi hành Bộ luật hình sự cụ thể nào, thế nhưng trong Nghị quyết số 229/2000/NQ-UBTVQH10 ngày 28-1-2000 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc triển khai thực hiện Mục 3 Nghị quyết của Quốc hội “về việc thi hành Bộ luật hình sự” (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 229) và Thông tư liên tịch số 02/2000/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BCA ngày 5-7-2000 “Hướng dẫn thi hành Điều 7 Bộ luật hình sự năm 1999 và Mục 2 Nghị quyết số 32/1999/QH10 ngày 21-12-1999 của Quốc hội” (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 02) lại nêu cụ thể là Bộ luật hình sự năm 1999. Như vậy Nghị quyết số 229 và Thông tư liên tịch số 02 có mâu thuẫn với Nghị quyết số 32 hay không?

Vướng mắc 67. Khi áp dụng Điều 7 Bộ luật hình sự năm 1999, việc so sánh Bộ luật hình sự năm 1999 với Bộ luật hình sự năm 1985 để xác định trường hợp nào thuộc quy định tại Khoản 2 hoặc Khoản 3 Điều 7 Bộ luật hình sự năm 1999 được thực hiện như thế nào? So sánh các Điều luật tương ứng quy định trong hai Bộ luật hình sự hay so sánh các Khoản cụ thể trong các Điều luật tương ứng quy định trong hai Bộ luật hình sự này?

Vướng mắc 68. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Bộ luật hình sự năm 1999, thì khi cho hưởng án treo Toà án ấn định thời gian thử thách. Thế nhưng tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định số 61/2000/NĐ-CP ngày 30-10-2000 của Chính phủ lại quy định thời gian thử thách của án treo được tính từ ngày cơ quan, tổ chức giám sát, giáo dục người đó nhận được quyết định thi hành bản án và trích lục bản án? Như vậy, hai quy định này có mâu thuẫn với nhau không? Toà án ấn định thời gian thử thách như thế nào? Thời gian thử thách được tính từ ngày nào?

Vướng mắc 69. Một người đang chấp hành hình phạt tù do bị ốm nặng đã được Chánh án Toà án ra quyết định cho được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù. Trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, thì người đó lại phạm tội mới và bị đưa ra xét xử. Trong trường hợp này phải áp dụng Khoản nào của Điều 51 Bộ luật hình sự năm 1999 để tổng hợp hình phạt?

Vướng mắc 70. Người phạm tội bị bắt quả tang đã khai báo đầy đủ hành vi phạm tội của mình, thì có được áp dụng tình tiết giảm nhẹ “thành khẩn khai báo” quy định tại Điểm p Khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999 hay không?

Vướng mắc 71. Khi xét xử vụ án hình sự về tội cố ý gây thương tích, trong đó bị cáo là chồng (hoặc là vợ), người bị hại là vợ (hoặc là chồng) thì có buộc người chồng (hoặc người vợ) phải bồi thường thiệt hại cho người vợ (hoặc người chồng) do sức khoẻ bị xâm phạm hay không?

Vướng mắc 72. Phân biệt việc áp dụng tình Tiết giảm nhẹ trong trường hợp “tự thú” và trong trường hợp “đầu thú” như thế nào?

Vướng mắc 73. Đối với người nước ngoài phạm tội nhưng có nhiều tình Tiết giảm nhẹ, nếu xử phạt tù thì không thể cho hưởng án treo được. Vậy có thể áp dụng hình phạt tiền đối với họ được không?

Vướng mắc 74. Đề nghị hướng dẫn các tình Tiết hàng phạm pháp là hàng cấm (thuốc lá điếu của nước ngoài) có số lượng lớn, có số lượng rất lớn và có số lượng đặc biệt lớn.

Vướng mắc 75. Nếu chỉ căn cứ vào số lượng tiền giả thì trường hợp nào áp dụng Khoản 1, trường hợp nào áp dụng Khoản 2 và trường hợp nào áp dụng Khoản 3 Điều 180 Bộ luật hình sự năm 1999.

Vướng mắc 76. Đối với người nhiều lần lưu hành tiền giả thì số lượng tiền giả để truy cứu trách nhiệm hình sự là căn cứ vào từng lần cụ thể hay lấy tổng số lượng tiền giả của tất cả các lần cộng lại? Nếu lấy tổng số lượng tiền giả của tất cả các lần cộng lại thì có áp dụng tình Tiết tăng nặng “phạm tội nhiều lần” quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 48 Bộ luật hình sự năm 1999 nữa hay không?

Vướng mắc 77. Đề nghị hướng dẫn đối với các trường hợp sử dụng điện trái phép làm chết người thì xét xử về tội gì?

Vướng mắc 78. Theo quy định của pháp luật thì Viện kiểm sát có quyền kháng nghị đối với các bản án, quyết định của Toà án. Vậy quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để Điều tra bổ sung thì Viện kiểm sát có quyền kháng nghị hay không?

Vướng mắc 79. Trong nhiều hồ sơ vụ án hình sự (và dân sự) có các giấy tờ, tài liệu như đăng ký xe máy, giấy phép lái xe, giấy tờ tuỳ thân… Sau khi xét xử nếu đương sự đến xin lại giấy tờ mà Toà án cho họ lấy về thì có vi phạm quy định tại Điều 58 Bộ luật tố tụng hình sự hay không?

Vướng mắc 80. Theo quy định tại Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự thì Tòa án có quyền ra quyết định khởi tố vụ án nếu qua xét xử tại phiên toà mà phát hiện được người phạm tội mới cần phải Điều tra. Vậy Viện kiểm sát có quyền kháng nghị quyết định này hay không?

Vướng mắc 81. Vì bị cáo ốm không đến được phiên toà nên Toà án phải quyết định hoãn xét xử nhiều lần, vậy trường hợp này giải quyết như thế nào?

Vướng mắc 82. Theo Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự phải có đơn khởi kiện của các đối tượng theo luật định thì Toà án mới giải quyết các vụ án. Vậy phần dân sự trong vụ án hình sự được tách ra để giải quyết riêng thì khi giải quyết phần dân sự đó họ có phải làm đơn khởi kiện hay không, trong trường hợp nào thì tách phần dân sự trong vụ án hình sự để giải quyết riêng?

Vướng mắc 83. Khi xét xử sơ thẩm một số vụ án hình sự, Toà án đã quyết định xử phạt bị cáo đúng bằng thời gian tạm giam và trả tự do ngay cho bị cáo tại phiên tòa. Việc quyết định như vậy có đúng hay không và việc quyết định như vậy có ảnh hưởng gì tới quyền kháng cáo, kháng nghị và việc ra quyết định thi hành án hay không?

Vướng mắc 84. Người bị kết án làm đơn xin hoãn thi hành án phạt tù với lý do ốm nặng. Theo hướng dẫn tại Thông tư liên ngành số 03/TTLN ngày 30-6-1993 thì trường hợp ốm nặng là người bị các bệnh như: lao, ung thư, bại liệt… Nếu theo bệnh án của người bị kết án xin hoãn thi hành án phạt tù thì họ bị bệnh khác (không phải là các bệnh nêu trên) với tỷ lệ mất sức lao động là trên 70%. Trong trường hợp này có coi là họ ốm nặng để cho họ hoãn thi hành án hay không?

Vướng mắc 85. Khi hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển đến cho Toà án, nhưng cáo trạng chưa được tống đạt cho bị can thì Toà án có nhận hồ sơ vụ án và vào sổ thụ lý hay không? Nếu Toà án nhận hồ sơ thì Toà án có quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn không?

Vướng mắc 86. Một người thực tế có tham gia vào việc phạm tội nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 và Điều 25 Bộ luật hình sự năm 1999 (Ví dụ: Trẻ em từ đủ 14 tuổi đến chưa đủ 16 tuổi không chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự năm 1999) hoặc họ có thể là bị đơn dân sự hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Nếu như xét thấy sự có mặt của họ tại phiên toà là cần thiết để khai báo và đối chất với các bị cáo trong vụ án, Tòa án đã triệu tập họ hợp lệ đến lần thứ 2 mà họ vẫn cố tình vắng mặt không có lý do chính đáng, thì có thể dẫn giải họ đến phiên toà được không? Nếu được thì áp dụng Điều Khoản nào của Bộ luật tố tụng hình sự và cơ quan nào được quyền ra lệnh dẫn giải, cơ quan nào thi hành lệnh dẫn giải?

Vướng mắc 87. Hiện nay ở địa phương có hai quan Điểm trái ngược nhau về một vấn đề như sau:

– Quan Điểm thứ nhất cho rằng: ở giai đoạn Điều tra chỉ có những người là Điều tra viên mới được quyền tiến hành tố tụng, thu thập các chứng cứ (như hỏi cung bị can, ghi lời khai của người bị hại hoặc nhân chứng…); còn những tình Tiết có liên quan đến vụ án được thu thập bởi những người không phải là Điều tra viên thì không phải là chứng cứ pháp lý được quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng hình sự.

– Quan Điểm thứ hai cho rằng: những cán bộ cảnh sát hình sự hoặc phó (trưởng) công an xã, phường, thị trấn cũng có thể ghi lời khai của người bị hại hoặc nhân chứng… thu thập vật chứng… và các tài liệu đó cũng được xem là chứng cứ.

Trong hai quan Điểm trên thì quan Điểm nào là đúng?

Vướng mắc 88. Cách xác định ngày, tháng sinh của bị can, bị cáo, người bị hại chưa thành niên như thế nào để xem xét trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo trong trường hợp các cơ quan tiến hành tố tụng đã áp dụng mọi biện pháp hợp pháp nhưng vẫn không xác định được?

Vướng mắc 89. Đề nghị hướng dẫn về thủ tục Điều chỉnh hình phạt tù đối với các bị cáo không có kháng cáo, kháng nghị trong trường hợp Chánh án Toà án đã xét xử sơ thẩm đã ra quyết định thi hành án và người bị kết án đang chấp hành hình phạt tù, nhưng lại được Toà án cấp phúc thẩm giảm hình phạt tù theo quy định tại Khoản 2 Điều 221 Bộ luật tố tụng hình sự?

Vướng mắc 90. Trường hợp bị cáo bỏ trốn, cơ quan công an đã ra lệnh truy nã nhưng không có kết quả; Toà án xét xử vắng mặt bị cáo và ra quyết định thi hành án phạt tù nhưng không bắt được bị cáo; trường hợp này Toà án có phải yêu cầu cơ quan công an ra lệnh truy nã mới để bắt người bị kết án đi chấp hành hình phạt tù hay không?

Vướng mắc 91. Điều 276 Bộ luật tố tụng hình sự quy định: “Trong trường hợp cần thiết, việc hỏi cung bị can tại cơ quan Điều tra phải có mặt đại diện của gia đình bị can…”. Vậy “trường hợp cần thiết” là những trường hợp như thế nào để có căn cứ xác định có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hay không?

Vướng mắc 92. Hội thẩm nhân dân là giáo viên đã nghỉ hưu có thể tham gia thành phần Hội đồng xét xử đối với bị cáo vị thành niên theo như quy định tại Khoản 1 Điều 277 Bộ luật tố tụng hình sự được hay không?

Vướng mắc 93. Trường hợp bị cáo là người chưa thành niên đã bỏ nhà đi khỏi địa phương, nhiều năm đến địa phương khác, không có nơi ở nhất định, gia đình bị cáo cũng đã chuyển đi không còn ai ở địa phương nơi bị cáo sinh ra. Chính quyền địa phương nơi bị cáo cư trú trước đây cũng như tại nơi bị cáo đến đều trả lời không biết bị cáo là ai nên họ không tham gia làm đại diện. Trong trường hợp này việc áp dụng Khoản 1 Điều 276 Bộ luật tố tụng hình sự như thế nào?

Vướng mắc 94. Nếu tại phiên toà Hội đồng xét xử thấy cần khởi tố vụ án do phát hiện được tội phạm mới hoặc người phạm tội mới cần phải Điều tra thì hình thức quyết định khởi tố vụ án bằng một quyết định khởi tố vụ án riêng hay ghi thành một Điểm trong phần quyết định của bản án? Dù bằng hình thức nào thì việc kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định này như thế nào?

Vướng mắc 95. Tại phiên toà phúc thẩm nếu những người tham gia tố tụng hoặc Viện kiểm sát đề nghị hoãn phiên toà vì chưa được thông báo về việc kháng cáo, kháng nghị theo quy định tại Điều 210 Bộ luật tố tụng hình sự thì giải quyết như thế nào, có phải hoãn phiên toà theo Điều 168a Bộ luật tố tụng hình sự không?

Vướng mắc 96. Tại phiên toà trong phần xét hỏi thấy có những chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà không thể bổ sung tại phiên toà được, thì Hội đồng xét xử có quyền quyết định trả hồ sơ để Điều tra bổ sung không? Nếu được thì đối với quyết định đưa vụ án ra xét xử trước đó được giải quyết như thế nào?

Vướng mắc 97. Điều 28 Bộ luật tố tụng hình sự quy định những trường hợp phải thay đổi người tiến hành tố tụng. Thực tế có trường hợp Luật sư và Thư ký phiên toà có quan hệ là cha con ruột thì có coi là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng không?

Vướng mắc 98. Bị cáo bị Toà án cấp sơ thẩm phạt tù và phạt tiền là hình phạt bổ sung. Chỉ có bị cáo kháng cáo xin được hưởng án treo. Khi xét xử phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm giữ nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù, nhưng cho bị cáo được hưởng án treo, đồng thời tăng mức hình phạt tiền là hình phạt bổ sung. Toà án cấp phúc thẩm quyết định như vậy có đúng hay không?

Vướng mắc 99. Việc xét giảm thời gian thử thách của án treo được tiến hành như thế nào? Thành phần của Hội đồng xét giảm thời gian thử thách của án treo gồm những ai?

Vướng mắc 100. Đối với các vụ án về các tội chiếm đoạt nếu theo quy định tại Khoản 1 Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự là thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp huyện, nhưng trong vụ án có người bị hại hoặc nguyên đơn dân sự là người nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài, thì Toà án cấp nào có thẩm quyền xét xử?

Vướng mắc 101. Hiện nay vừa có các Đoàn luật sư vừa có các Văn phòng luật sư. Vậy trong các trường hợp pháp luật quy định bắt buộc phải có Luật sư bào chữa cho bị cáo, thì Toà án yêu cầu Đoàn luật sư hay yêu cầu Văn phòng luật sư cử người bào chữa cho bị cáo?

Vướng mắc 102. Người bị kết án là phụ nữ đang chấp hành hình phạt tù, nhưng phát hiện là có thai và được Ban giám thị trại giam đề nghị Toà án cho tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù, thì Toà án có chấp nhận không?

Vướng mắc 103. Ở miền núi, do tập quán lạc hậu, ít hiểu biết pháp luật các con nghiện đến nhà nhau hút thuốc phiện là chuyện bình thường; vì vậy, khi xử lý về tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý hoặc về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý có coi đó là tình tiết giảm nhẹ hay không?

Vướng mắc 104. Đề nghị hướng dẫn cụ thể những vật nào thì được xác định là “dụng cụ”, những vật nào là “phương tiện” dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma tuý?

Vướng mắc 105. Đề nghị hướng dẫn cụ thể trường hợp nào thì áp dụng phạt tiền là hình phạt chính, trường hợp nào thì áp dụng phạt tù là hình phạt chính đối với các tội quy định tại Chương VIIA Bộ luật Hình sự?

Vướng mắc 106. Khái niệm “tổ chức” trong Điều 185i Bộ luật Hình sự có đồng nghĩa với khái niệm “tổ chức” quy định tại Khoản 3 Điều 17 Bộ luật Hình sự? Đề nghị hướng dẫn cụ thể tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều 185i) và tội cưỡng bức, lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma tuý (Điều 185m)?

Vướng mắc 107. Thế nào là “phạm tội nhiều lần” đối với tội chứa mại dâm?

Vướng mắc 108. Đối với một vụ án buôn lậu, buôn bán hàng cấm, bị cáo bị bắt quả tang cùng tang vật là thuốc lá điếu của nước ngoài với số lượng nhất định. Trong quá trình điều tra bị cáo khai trước đó đã có một hoặc nhiều lần buôn bán, vận chuyển trót lọt số lượng thuốc lá điếu mà mỗi lần buôn bán, vận chuyển với số lượng ít, chỉ cần xử lý hành chính hoặc với số lượng chỉ bị truy tố theo Khoản 1 Điều luật tương ứng; nếu cộng một hoặc tất cả những lần đó lại với lần bị bắt quả tang, thì số lượng thuốc lá điếu rất lớn (có thể trên 4500 bao). Vậy những lần buôn bán, vận chuyền thuốc lá điếu trót lọt đó có phải là tình tiết “phạm tội nhiều lần” không? Có cộng dồn số lượng hàng phạm pháp nhiều lần đó lại để tính số lượng vật phạm pháp hay chỉ xem những lần buôn bán trót lọt đó là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với bị cáo?

Vướng mắc 109. Hướng dẫn việc vận dụng tình Tiết “phạm tội nhiều lần”, “phạm tội đối với nhiều người” trong các trường hợp người phạm tội tự thú, thật thà khai báo về hành vi vi phạm trước đó của họ để đảm bảo sự công bằng trước pháp luật với các trường hợp che dấu tội phạm và phù hợp với nguyên tắc xử lý theo Khoản 2 Điều 3 Bộ luật hình sự?

Vướng mắc 110. Trường hợp bị cáo có nhiều tình Tiết giảm nhẹ quy định tại cùng một Điểm thuộc Khoản 1 Điều 38 Bộ luật hình sự, thì có được coi là có nhiều tình Tiết giảm nhẹ hay không? Trường hợp bị cáo có nhiều tình Tiết tăng nặng quy định tại cùng một Điểm thuộc Khoản 1 Điều 39 Bộ luật hình sự, thì có được coi là có nhiều tình Tiết tăng nặng hay không?

Vướng mắc 111. Cơ sở nào để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm một trong số các tội xâm phạm sở hữu của công dân và số tiền từ bao nhiêu để áp dụng Khoản 1, 2, 3 theo Điều luật tương ứng?

Vướng mắc 112. Một số tội phạm không có yếu tố chiếm đoạt tài sản, nhưng Điều luật quy định thiệt hại tài sản là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt (Điều 139, Điều 140, Điều 175… Bộ luật hình sự); đề nghị có hướng dẫn cụ thể?

Vướng mắc 113. Trường hợp người lợi dụng hợp đồng vay nợ là loại hợp đồng không thời hạn để dây dưa, kéo dài, không trả nợ, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm…. hay không?

Vướng mắc 114. Trường hợp cố ý về hành vi, vô ý về hậu quả như đốt nương làm rẫy, đốt lửa sưởi ấm trong rừng… làm cháy rừng, gây hậu quả nghiêm trọng, thì xét xử theo tội danh nào quy định trong Bộ luật hình sự là chính xác? (Điều 181, Điều 139, Điều 140 hay Điều 194).

Vướng mắc 115. Đối với bị cáo là tái phạm nguy hiểm, cùng một lúc phạm hai tội, thì có áp dụng tình Tiết “tái phạm nguy hiểm” đối với cả hai tội không?

Vướng mắc 116. Bị cáo phạm tội gây rối trật tự công cộng, nếu có hành vi phá phách có bị xét xử thêm về tội huỷ hoại tài sản… hay không? Nếu xử hai tội thì áp dụng Khoản 1 hay Khoản 2 Điều 198 Bộ luật hình sự?

Vướng mắc 117. Trong vụ án có bốn người thực hiện hành vi phạm tội, trong đó có một người bị truy tố về tội giết người, ba người còn lại bị truy tố về tội gây rối trật tự công cộng. Người bị truy tố tội giết người bỏ trốn; một người bị truy tố về tội gây rối trật tự công cộng chết, nay bắt được người bỏ trốn; vậy việc áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thực hiện như thế nào? áp dụng đối với vụ án hay áp dụng đối với từng người?

Vướng mắc 118. Điều 33 Bộ luật hình sự chưa có quy định về việc xử lý vật chứng, đề nghị Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn về vấn đề này?

Vướng mắc 119. Những trường hợp nào thì được coi là “Trường hợp đặc biệt” để được xoá án theo quy định tại Điều 55 Bộ luật hình sự?

Vướng mắc 120. Đề nghị hướng dẫn đường lối xét xử tội vi phạm các quy định về an toàn giao thông vận tải (Điều 186 Bộ luật hình sự) vì thực tế có hai quan Điểm khác nhau là:

– Người vi phạm phải thực hiện tất cả các hành vi quy định tại Điểm a hoặc tại Điểm b hoặc tại Điểm c Khoản 1 mới coi là phạm tội.

– Người vi phạm chỉ cần thực hiện một trong các hành vi quy định tại Điểm a hoặc Điểm b hoặc tại Điểm c Khoản 1 đã bị coi là phạm tội.

Vướng mắc 121. Những mẫu vật đã gửi đến cơ quan giám định để giám định nhưng cơ quan này đã không trả, thì cơ quan nào có quyền tiêu huỷ và thủ tục tiêu huỷ như thế nào?

Vướng mắc 122. Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Toà án đã ra quyết định thi hành án, nhưng cơ quan công an chưa bắt và cũng không có lệnh truy nã, đến nay đã hết thời hiệu thi hành bản án theo quy định tại Điều 46 Bộ luật hình sự, thì Toà án giải quyết như thế nào? Mặc nhiên cho người bị kết án được hưởng thời hiệu hay ra thông báo hết thời hiệu thi hành bản án?

Vướng mắc 123. Trường hợp một người có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác, sau khi bị phát hiện, họ đã tự nguyện đem tài sản mà họ đã chiếm đoạt trả lại cho người có tài sản (đây là trường hợp trả lại tài sản, không phải là bồi thường), vậy khi xét xử, Toà án có áp dụng tình Tiết giảm nhẹ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 38 Bộ luật hình sự đối với người phạm tội hay không? Trường hợp người phạm tội (hoặc gia đình của họ) tự nguyện thực hiện việc bồi thường cho người bị hại, nhưng vì thù tức mà người bị hại không nhận; do không hiểu biết pháp luật nên người phạm tội (hoặc gia đình của họ) đã không nộp số tiền bồi thường cho các cơ quan tiến hành tố tụng mà đem về nhà cất giữ để sẵn sàng thực hiện việc bồi thường, thì người phạm tội có được hưởng tình Tiết “tự nguyện bồi thường thiệt hại” hay không?

Vướng mắc 124. Tình Tiết giảm nhẹ “phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng” quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 38 được áp dụng trong những trường hợp nào; nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 102 hoặc Khoản 4 Điều 109 Bộ luật hình sự, thì tình Tiết này có đựoc áp dụng là tình Tiết giảm nhẹ nữa hay không? “Người khác” trong tình Tiết “bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra” quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 38 Bộ luật hình sự là người nào? Là chính người bị hại hay là người thứ 3?

Vướng mắc 125. Trường hợp bị cáo thật thà khai báo về những hành vi mà họ đã thực hiện như cáo trạng truy tố, nhưng cho rằng hành vi của mình là hợp pháp, không thừa nhận là đã phạm tội, thì họ có được hưởng tình Tiết giảm nhẹ quy định tại Điểm h Khoản 1 Điều 38 Bộ luật hình sự hay không?

Vướng mắc 126. Tình Tiết tăng nặng quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 39 Bộ luật hình sự “xúi giục người chưa thành niên phạm tội” có áp dụng đối với trường hợp người xúi giục cũng là người chưa thành niên hay không?

Vướng mắc 127. Người phạm tội trong thời gian thử thách của án treo hoặc phạm tội trong thời gian được hoãn, được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì có coi là trường hợp “phạm tội trong thời gian đang chấp hành hình phạt” quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 39 Bộ luật hình sự hay không?

Vướng mắc 128. Điểm e Khoản 1 Điều 39 Bộ luật hình sự quy định tình Tiết tăng nặng “phạm tội với trẻ em”; vậy “trẻ em” có phải là những người dưới 16 tuổi hay không; Đối với những trường hợp vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khoẻ của trẻ em (Ví dụ: trường hợp gây tai nạn giao thông làm chết trẻ em), thì có bị áp dụng tình Tiết tăng nặng “phạm tội đối với trẻ em” hay không?

Vướng mắc 129. Trường hợp một người trong thời gian chấp hành hình phạt tù, lại thực hiện tội phạm mới, thì khi xét xử tội phạm mới ngoài việc áp dụng tình Tiết tăng nặng “phạm tội trong thời gian đang chấp hành hình phạt”, Toà án có áp dụng tình Tiết tăng nặng “tái phạm” hoặc “tái phạm nguy hiểm” nữa hay không?

Vướng mắc 130. Trường hợp nào thì coi là “tàn tật nặng” để được áp dụng Khoản 2 Điều 38 Bộ luật hình sự theo như hướng dẫn tại Điểm 4 Mục A phần II Nghị quyết số 1-89/HĐTP ngày 19-4-1989 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao “Hướng dẫn bổ sung việc áp dụng một số quy định của Bộ luật hình sự”. Trường hợp người bị tàn tật nặng do tai nạn giao thông hoặc do tai nạn rủi ro khác chứ không phải bị tàn tật nặng do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác, thì có được áp dụng Khoản 2 Điều 38 Bộ luật hình sự hay không?

Vướng mắc 131. Trường hợp Toà án quyết định trả hồ sơ để Điều tra bổ sung; Sau khi Điều tra bổ sung xong Viện kiểm sát chuyển hồ sơ cho Toà án, thì Toà án giải quyết như thế nào? Nếu lệnh tạm giam của Toà án, Viện kiểm sát trước đây vẫn còn hiệu lực, thì Toà án có phải ra lệnh tạm giam mới nữa không? Nếu ra lệnh tạm giam mới thì thời gian là bao lâu?

Vướng mắc 132. Khoản 2 Điều 151 Bộ luật tố tụng hình sự quy định “Đối với vụ án được trả lại để Điều tra bổ sung thì trong thời hạn 15 ngày sau khi nhận lại hồ sơ, Thẩm phán phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử”. Vậy trường hợp sau khi Điều tra bổ sung Viện kiểm sát đã sửa lại cáo trạng thay đổi tội danh hoặc truy tố thêm người phạm tội thì thời hạn Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử là bao nhiêu ngày? Trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày nhận lại hồ sơ vụ án Toà án phải mở phiên toà?

Vướng mắc 133. Trong quá trình nghiên cứu hồ sơ vụ án trong thời hạn chuẩn bị xét xử, bị cáo bỏ trốn, Toà án đã ra quyết định tạm đình chỉ vụ án. Sau đó 7 năm thì mới bắt được bị cáo và vụ án được thụ lý lại, vậy thời hạn chuẩn bị xét xử đối với trường hợp này là bao lâu?

Vướng mắc 134. Đối với kiểm sát viên (hoặc Thư ký toà án) đã tiến hành tố tụng ở cấp sơ thẩm và bản án đó bị huỷ để xét xử sơ thẩm lại. Khi xét xử sơ thẩm lại thì người này có được tiếp tục tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên (hoặc Thư ký toà án) không?

Vướng mắc 135. Tại Khoản 3 Điều 45 Bộ luật tố tụng hình sự quy định các trường hợp người phiên dịch phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi. Trong trường hợp bị cáo, người bị hại là những người bị bệnh câm, điếc mà không học ở các trường khuyết tật, không biết chữ chỉ có thân nhân là vợ chồng, cha mẹ, anh chị em ruột mới hiểu được những cử chỉ của họ thì việc phiên dịch được thực hiện như thế nào?

Vướng mắc 136. Điều 75 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về trách nhiệm của người hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh “cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh phải chịu trách nhiệm về vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan”. Vậy trách nhiệm ở đây là như thế nào ?

Vướng mắc 137. Việc lấy lời khai của những người có liên quan trước khi khởi tố vụ án để làm cơ sở cho việc ra quyết định khởi tố vụ án, nhưng nếu sau khi khởi tố vụ án mà không lấy lại lời khai như vậy có vi phạm tố tụng không?

Vướng mắc 138. Nếu Luật sư được chỉ định vắng mặt mà tại phiên toà bị cáo là người chưa thành niên từ chối yêu cầu nhờ luật sư bào chữa và người đại diện hợp pháp của bị cáo này yêu cầu được tự mình bào chữa cho bị cáo, thì phiên toà có tiếp tục được tiến hành hay không? và cần phải làm những thủ tục gì?

Vướng mắc 139. Chánh án có phải ra quyết định phân công Thẩm phán làm chủ toạ phiên toà như thủ trưởng cơ quan Điều tra ra quyết định phân công Điều tra viên Điều tra vụ án không?

Vướng mắc 140. Cần áp dụng phương pháp nào để xác định tuổi của bị cáo, của người bị hại được chính xác đối với tội “hiếp dâm trẻ em”?

Vướng mắc 141. Cơ quan Điều tra khởi tố vụ án, khởi tố bị can và Viện kiểm sát truy tố bị can về tội cố ý gây thương tích theo Khoản 1 Điều 109 Bộ luật hình sự khi bị hại không có yêu cầu khởi tố vụ án. Toà án cấp sơ thẩm trả hồ sơ để Điều tra bổ sung sau đó Viện kiểm sát truy tố theo Khoản 2 Điều 109 Bộ luật hình sự, vậy Toà án có thụ lý lại để xét xử không?

Vướng mắc 142. Trong trường hợp bị cáo gây thương tích nhẹ cho nhiều người, nhưng chỉ có một người yêu cầu khởi tố vụ án. Vậy những người không có yêu cầu khởi tố vụ án, có được tham gia phiên toà với tư cách là người bị hại trong vụ án không?

Vướng mắc 143. Đối với trường hợp khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại (Điều 88 Bộ luật tố tụng hình sự), nếu lúc đầu người bị hại có yêu cầu, các cơ quan Điều tra, truy tố đã hoàn tất hồ sơ và đã truy tố ra trước Toà án, nhưng khi Toà án đã thụ lý hồ sơ vụ án và trong thời hạn chuẩn bị xét xử, thì người bị hại lại rút yêu cầu; Vậy Toà án phải giải quyết như thế nào?

Vướng mắc 144. Đề nghị hướng dẫn đối với vụ án phức tạp mà khi xét xử cần phải có mặt bị cáo bỏ trốn để đồi chất với các bị cáo khác, kiểm tra lại lời khai của bị cáo bỏ trốn đó tại phiên toà… nhằm xác định sự thật của vụ án, nếu không thì rất khó xét xử hoặc đối với vụ án chỉ có một bị cáo, không có người bị hại, nếu xét xử vắng mặt bị cáo thì thủ tục tiến hành tố tụng tại phiên toà không có thẩm vấn và chỉ có những người tiến hành tố tụng; do đó, phiên toà không có tính công khai?

Vướng mắc 145. Việc Toà án ra quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án, sau khi căn cứ tạm đình chỉ không còn, thì Toà án căn cứ vào Điều nào của Bộ luật tố tụng hình sự để ra quyết định phục hồi tố tụng?

Vướng mắc 146. Một vụ án hình sự mà từ giai đoạn Điều tra đến xét xử không đề cập đến thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra, thì vụ án được giải quyết như thế nào? Nếu trả hồ sơ để Điều tra bổ sung mà Viện kiểm sát không Điều tra bổ sung, thì Toà án có tiếp tục xét xử vụ án hay không?

Vướng mắc 147. Đối với những bản án hình sự sơ thẩm do Toà án cấp tỉnh xét xử nhưng khi xét xử phúc thẩm, Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tuyên huỷ phần quyết định về dân sự, giao hồ sơ cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại, thì Toà án cấp sơ thẩm ở đây là Toà án cấp huyện hay Toà án cấp tỉnh? Thủ tục xét xử lại phần dân sự đó theo thủ tục tố tụng hình sự hay theo thủ tục tố tụng dân sự?

Vướng mắc 148. Trường hợp trong một vụ án có nhiều bị cáo, sau khi xét xử sơ thẩm chỉ có một bị cáo kháng cáo, các bị cáo khác không kháng cáo và không bị kháng cáo, kháng nghị. Theo Điều 226 Bộ luật tố tụng hình sự đối với các bị cáo không kháng cáo và không bị kháng cáo, kháng nghị thì bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật, được thi hành và Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án đó ra quyết định thi hành án. Khi xét xử phúc thẩm Toà án cấp phúc thẩm đã giảm nhẹ hình phạt cho tất cả các bị cáo. Vậy trong trường hợp này, việc giải quyết đối với các quyết định thi hành án đối với các bị cáo không kháng cáo và không bị kháng nghị sẽ như thế nào?

Vướng mắc 149. Trong một vụ án có nhiều bị cáo nhưng chỉ có một số bị cáo kháng cáo còn một số bị cáo khác không kháng cáo và không bị kháng cáo, kháng nghị. Trong khi chờ xét xử phúc thẩm thì thời hạn phạt tù theo bản án sơ thẩm đã hết. Vậy Toà án giải quyết như thế nào?

Vướng mắc 150. Trong phần quyết định của bản án phúc thẩm có tuyên: “những quyết định của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực pháp luật”; Tuyên như vậy thì phần quyết định của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có hiệu lực từ ngày nào, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm hay kể từ ngày tuyên án phúc thẩm? Cấp sơ thẩm ra quyết định thi hành án phạt tù đồi với các bị cáo không có kháng cáo, không bị kháng cáo, kháng nghị thì căn cứ vào bản án phúc thẩm hay bản án sơ thẩm?

Vướng mắc 151. Khoản 3 Điều 221 Bộ luật tố tụng hình sự quy định Toà án cấp phúc thẩm có thể áp dụng Điều Khoản của Bộ luật hình sự về tội nặng hơn (so với Toà án cấp sơ thẩm đã xét xử). Vậy quy định này có trái với quy định tại Điều 170 Bộ luật tố tụng hình sự không?

Vướng mắc 152. Toà án cấp sơ thẩm tuyên bố bị cáo không phạm tội, Viện kiểm sát cho rằng bị cáo phạm tội và kháng nghị yêu cầu Toà án cấp phúc thẩm tuyên bố bị cáo phạm tội và áp dụng hình phạt đối với bị cáo, Toà án cấp phúc thẩm thấy có căn cứ để sửa án sơ thẩm, tuyên bố bị cáo phạm tội. Vậy Toà án cấp phúc thẩm có được sửa án sơ thẩm không? Nếu được sửa án sơ thẩm thì căn cứ vào Điều luật nào của Bộ luật tố tụng hình sự?

Vướng mắc 153. Trong phần thứ tư của Bộ luật tố tụng hình sự “Xét lại bản án và quyết định chưa có hiệu lực pháp luật theo thủ tục phúc thẩm” chỉ quy định trường hợp rút toàn bộ kháng cáo, kháng nghị tại phiên toà thì việc xét xử phúc thẩm phải được đình chỉ (Khoản 2 Điều 212 Bộ luật tố tụng hình sự ): vậy trường hợp trước khi mở phiên toà người kháng cáo rút tòan bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị, thì Toà án cấp phúc thẩm xử lý ra sao và căn cứ vào Điều luật nào để giải quyết ?

Vướng mắc 154. Việc giao toàn văn bản sao bản án quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng hình sự thì ngoài bị cáo còn được gửi cho những người nào?

Vướng mắc 155. Việc bắt giam bị cáo để đảm bảo thi hành án ngay sau khi tuyên án mà không có căn cứ cho thấy bị cáo có thể bỏ trốn hoặc tiếp tục gây án thì có vi phạm Điều 202 Bộ luật tố tụng hình sự không?

Vướng mắc 156. Đề nghị có văn bản hướng dẫn các trường hợp phạm nhân do trại của V26 quản lý là người bị kết án theo bản án của Toà án tỉnh khác, nay xét giảm án phạt tù tại tỉnh đang chấp hành hình phạt tù là rất khó khăn vì không có hồ sơ.

Vướng mắc 157. Trong trưòng hợp người bị kết án được hoãn hoặc được tạm đình chỉ thi hành án phạt tù, nhưng đến thời Điểm Toà án ra quyết định thi hành án hoặc quyết định tiếp tục thi hành án thì đã hết thời hiệu thi hành bản án theo quy định tại Điều 46 Bộ luật tố tụng hình sự. Những trường hợp này Toà án có buộc người bị kết án phải chấp hành án nữa hay không. Đối với trường hợp mà ngươi bị kết án chưa khỏi bệnh thì Toà án có còn ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ thi hành án nữa hay không?

Vướng mắc 158. Cần có hướng dẫn việc tạm giữ tài sản để đảm bảo việc thi hành án trong các vụ án hình sự. Chỉ tiến hành kê biên đối với tài sản không thể tạm giữ được vì đối với tài sản kê biên cơ quan pháp luật không thể kiểm soát được. Trong khi đó nhiều trường hợp các đương sự cố tình tẩu tán tài sản?

Vướng mắc 159. Đề nghị giải thích cụm từ “người nào thấy người khác” quy định tại Điều 107 Bộ luật Hình sự. “Thấy” quy định trong điều luật này là “mắt nhìn thấy” hay là chỉ cần “biểt rõ”?

Vướng mắc 160. Người được miễn trách nhiệm hình sự có phải là người không phạm tội hay không, có phải là hành vi của họ chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự và chỉ có thể bị xử lý hành chính hay không? Khi tuyên bố miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội thì có phải quyết định hình phạt bổ sung hay không, nếu điều luật có quy định hình phạt bổ sung đối với tội đó; trách nhiệm dân sự (nếu có) sẽ giải quyết như thế nào?

Vướng mắc 161. Đối với người chiếm đoạt tài sản là tiền rồi dùng tiền đó mua vé xổ số và trúng thưởng, thì có áp dụng Điều 33 Bộ luật Hình sự để tịch thu khoản tiền trúng thưởng đó hay không?

Vướng mắc 162. Người phạm tội về ma tuý bị Toà án đã tuyên phạt tử hình, thì đối với họ có cần thiết phải tuyên hình phạt bổ sung là phạt tiền nữa hay không?

Vướng mắc 163. Một người mua chất ma tuý để sử dụng và khi đang đi trên đường thì bị bắt với số lượng mà theo hướng dẫn thì phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này cần truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội về tội “vận chuyển trái phép chất ma tuý” hay về tội “tàng trữ trái phép chất ma tuý”.

Vướng mắc 164. Đối với người có hành vi mua thuốc phiện một lần và đã bán cho nhiều người, mà tổng số thuốc phiện của các lần bán cộng lại là dưới 500 gam, thì có xét xử theo quy định tại điển b khoản 2 Điều 185đ Bộ luật Hình sự hay không? Nếu Viện kiểm sát truy tố và Toà án cũng xét xử trường hợp này theo quy định tại khoản 1 Điều 185đ và coi tình tiết “phạm tội nhiều lần” là tình tiết tăng nặng theo điểm i khoản 1 Điều 39 Bộ luật Hình sự, thì có đúng hay không? Nếu mọi trường hợp mua thuốc phiện một lần rồi bán cho nhiều người, đều bị coi là “phạm tội nhiều lần” và bị xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 185đ Bộ luật Hình sự, thì đề nghị hướng dẫn việc áp dụng hình phạt đối với 2 trường hợp cụ thể sau đây: trường hợp mua 3,75 gam thuốc phiện, bán cho nhiều người và trường hợp mua 400 gam thuốc phiện, bán cho nhiều người vì số lượng thuốc phiện của trường hợp thứ 2 gấp hơn 100 lần trường hợp thứ nhất trong khi mức hình phạt quy định đối với những trường hợp thuộc khoản 2 Điều 185đ là từ 10 năm tù đến 15 năm tù.

Vướng mắc 165. Tại điểm b mục 9 Thông tư liên tịch số 02/1998/TTLT-TANDTC-VKSNDTC- BCA ngày 5-8-1998 của Toà án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an “Hướng dẫn áp dụng một số quy định tại chương VIIA Các tội phạm về ma tuý của Bộ luật Hình sự” có hướng dẫn:

“Người nào đã bị kết án về một trong các tội phạm về ma tuý được quy định trong Bộ luật Hình sự, nhưng chưa được xoá án mà lại tàng trữ trái phép hoặc vận chuyển trái phép một trong các chất ma tuý được hướng dẫn trên đây (được hướng dẫn tại dấu (*) thứ nhất tiết b điểm 4 mục II phần B của Thông tư liên tịch số 01/1998) nếu không thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 185c hoặc khoản 1 Điều 185d tương ứng”; Nếu thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 185c hoặc khoản 2 Điều 185d tương ứng.

Đề nghị giải thích trong các trường hợp tàng trữ trái phép chất ma tuý, vận chuyển trái phép chất ma tuý là thuốc phiện có trọng lượng dưới một gam (1g) hoặc hêrôin có trọng lượng dưới không phẩy một gam (0,1g), nhưng đã bị kết án mà chưa được xoá án, thì trong trường hợp nào xét xử theo khoản 1 Điều 185c (hoặc khoản 1 Điều 185d) và trong trường hợp nào xét xử theo khoản 2 Điều 185c (hoặc khoản 2 Điều 185d); cụ thể là:

a- Đã bị kết án một lần về tội phạm về ma tuý, nhưng chưa được xoá án;

b- Đã bị kết án một lần về tội phạm về ma tuý và một lần về tội phạm khác, nhưng chưa được xoá án;

c- Đã bị kết án hai lần đều không phải về tội phạm về ma tuý.

Vướng mắc 166. Hồ sơ thi hành án phạt tù của Toà án gồm những giấy tờ gì?

Vướng mắc 167. Đối với trường hợp xét xử sơ thẩm không có mặt bị cáo, đương sự tại phiên toà, thì đến thời điểm nào mà vẫn không có kháng cáo của những người này bản án sơ thẩm bắt đầu có hiệu lực đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên toà sơ thẩm?

Vướng mắc 168. Một người phạm tội cố ý gây thương tích thuộc khoản 1 Điều 109 Bộ luật Hình sự và vụ án đối với họ đã được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại. Người phạm tội đã bị truy tố và Toà án cấp sơ thẩm đã xét xử và kết án bị cáo. Sau khi xét xử sơ thẩm, người bị hại có đơn gửi Toà án cấp phúc thẩm xin rút yêu cầu khởi tố vụ án, thì Toà án cấp phúc thẩm giải quyết như thế nào?

Vướng mắc 169. Viện kiểm sát truy tố bị cáo về tội cướp tài sản của công dân và Toà án đã ra quyết định đưa vụ án ra xét xử bị cáo về tội cướp tài sản của công dân. Sau khi kết thúc việc xét hỏi tại phiên toà, Kiểm sát viên trình bày lời luận tội và đề nghị kết tội bị cáo về tội danh nhẹ hơn là gây rối trật trật tự công cộng. Khi nghị án Hội đồng xét xử thấy có đầy đủ căn cứ kết tội bị cáo về tội cướp tài sản của công dân, thì Hội đồng xét xử có quyền kết án bị cáo về tội cướp tài sản của công dân không?

Vướng mắc 170. Trong một vụ án hình sự khi xét xử phúc thẩm (hay giám đốc thẩm), Toà án cấp phúc thẩm (hay cấp giám đốc thẩm) đã quyết định huỷ phần dân sự và giao hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm xét xử lại đối với phần dân sự, thì thủ tục thế nào? Nếu trong vụ án đó có ba người phải nộp tiền tạm ứng án phí mà chỉ có một người nộp tiền tạm ứng án phí còn lại hai người khác không nộp, thì toà án có giải quyết luôn tất cả đối với yêu cầu của cả ba người hay không?

Vướng mắc 171. Theo quy định tại Điều 226 Bộ luật Tố tụng hình sự thì một trong những loại bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật được thi hành là “Những bản án và quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc thẩm” (điểm b khoản 1). Vậy trong một vụ án có nhiều bị cáo, có bị cáo kháng cáo hay bị kháng cáo, kháng nghị, có bị cáo không kháng cáo, không bị kháng cáo, kháng nghị, thì bản án sơ thẩm đó đã có hiệu lực pháp luật hay chưa? Cần hiểu bản án có hiệu lực pháp luật hay phần bản án có hiệu lực pháp luật.

 

LINK TẢI: TỔNG HỢP 171 GIẢI ĐÁP CỦA TAND TỐI CAO VỀ HÌNH SỰ – TỐ TỤNG HÌNH SỰ

Luật sư tại Đà Nẵng

99 Nguyễn Hữu Thọ, Quân Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Luật sư tại Huế: 

336 Phan Chu Trinh, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế

Luật sư tại Quảng Ngãi:

359 đường Nguyễn Du, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

Luật sư tại Hà Nội:

45C Trần Quốc Toản, phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàng Kiếm, thành phố Hà Nội

Luật sư tại Phú Quốc

65 Hùng Vương, Dương Đông, Phú Quốc, Kiên Giang

Website: www.fdvn.vn    www.fdvnlawfirm.vn  www.diendanngheluat.vn  www.tuvanphapluatdanang.com

Email: fdvnlawfirm@gmail.com    luatsulecao@gmail.com

Điện thoại: 0935 643 666    –  0906 499 446

Fanpage LUẬT SƯ FDVN: https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/

Legal Service For Expat:  https://www.facebook.com/fdvnlawfirmvietnam/

TỦ SÁCH NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/SayMeNgheLuat/

DIỄN ĐÀN NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/groups/saymengheluat/

Bài viết liên quan