Feel free to go with the truth

Trang chủ / Dân sự / Người lao động nghỉ việc nhiều ngày không có lý do thì có được sa thải không?

Người lao động nghỉ việc nhiều ngày không có lý do thì có được sa thải không?

        Người lao động nghỉ việc nhiều ngày không có lý do thì có được sa thải không?

  Đầu tháng 6/2018, Doanh nghiệp tôi có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với anh Lê Minh Đ, công việc là lái xe. Nhưng từ đầu năm 2019 đến nay, anh Lê Minh Đ không đến Doanh nghiệp để làm việc theo hợp đồng, khi phía nhân sự của Doanh nghiệp liên hệ thì anh Đ không nghe điện thoại và cũng không có bất kỳ thông báo nào. Tôi muốn hỏi Quý Công ty là Doanh nghiệp tôi có thể sa thải đối với anh Lê Minh Đ hay không? Và thủ tục như thế nào? Tôi xin trân thành cảm ơn./.

Cảm ơn Qúy Khách đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật FDVN (FDVN). Đối với các yêu cầu tư vấn của Qúy Khách, sau khi nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan, FDVN có một số trao đổi như sau:

 [1]. Anh Lê Minh Đ đã thực hiện hành vi mà người sử dụng lao động được quyền áp dụng hình thức kỷ luật sau thải

Anh Lê Minh Đ đã tự ý bỏ việc nhiều ngày liền trong tháng mà không thông báo cho Doanh nghiệp của Anh/Chị và cũng không có lý do chính đáng. Chính vì vậy phía Doanh nghiệp của Anh/Chị có quyền được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với anh Lê Minh Đ theo quy định tại Khoản 3  Điều 126 của Bộ luật lao động 2012 quy định về việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải và được hướng dẫn bởi Điều 31 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP) như sau:

“Điều 31. Kỷ luật sa thải đối với người lao động tự ý bỏ việc 

  1. Người sử dụng lao động áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong trường hợp người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng quy định tại Khoản 3 Điều 126 của Bộ luật lao động như sau:
  2. a) 05 ngày làm việc cộng dồn trong khoảng thời gian tối đa 01 tháng (30 ngày), kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc;
  3. b) 20 ngày làm việc cộng dồn trong khoảng thời gian tối đa 01 năm (365 ngày), kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc.”
  4. Người lao động nghỉ việc có lý do chính đáng trong các trường hợp sau: 
  5. a) Do thiên tai, hỏa hoạn; 
  6. b) Bản thân, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố vợ, mẹ vợ, bố chồng, mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; 
  7. c) Các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

 [2]. Nguyên tắc xử lý kỷ luật sa thải  được quy định tại Điều 123 Bộ luật lao động 2012, gồm:

– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

– Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;

– Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa;

– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản;

– Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động;

– Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây: Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động; Đang bị tạm giữ, tạm giam; Người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

– Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

[3].  Trình tự, thủ tục sa thải người lao động

  1. Căn cứ áp dụng:

– Điều 123 Bộ Luật lao động 2012;

– Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 11 Nghị định 148/2018/NĐ-CP Quy định về trình tự xử lý kỷ luật lao động

– Điều 12 Thông tư 47/2015/TT-BLDTBXH Quy định về việc tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động

  1. Trình tự, thủ tục thực hiện:

Bước 1: Lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm, thông báo đến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở để tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.

Bước 2: Thông báo tiến hành phiên họp xử lý kỷ luật sa thải người lao động

Người sử dụng lao động thông báo nội dung, thời gian, địa điểm cuộc họp xử lý kỷ luật lao động đến thành phần tham dự  bao gồm:

  • Tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở;
  • Người lao động và luật sư hoặc người khác bào chữa cho người lao động (nếu có)

Đảm bảo các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp và tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động khi có sự tham gia của các thành phần thông báo.

Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, thành phần tham dự phải xác nhận tham dự cuộc họp. Trường hợp không tham dự phải thông báo cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.

Trường hợp một trong các thành phần không xác nhận tham dự cuộc họp, hoặc nêu lý do không chính đáng, hoặc đã xác nhận tham dự nhưng không đến họp thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành xử lý kỷ luật lao động.

Bước 3: Tiến hành họp kỷ luật sa thải

Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp.

Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự cuộc họp. Trường hợp một trong các thành viên đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.

Bước 4: Ra quyết định xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động

Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động.

Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động .( Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 06 tháng, kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.)

Bước 5: Gửi Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến người lao động, và tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở

Trên đây là ý kiến tư vấn của FDVN liên quan đến yêu cầu tư vấn của Qúy Khách trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật. Hy vọng ý kiến tư vấn của FDVN sẽ hữu ích cho Qúy Khách.

                                                                                              Theo CVPL: Nguyễn Thị Sương

 

Bài viết liên quan