Từ ngày 01/01/2025 nhiều Nghị định do Chính phủ ban hành điều chỉnh các quan hệ pháp luật trên nhiều lĩnh vực sẽ có hiệu lực thi hành. Hãy cùng FDVN điểm qua một số quy định mới trong 10 Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.
1. Nghị định 143/2024/NĐ-CP, ngày 01/11/2024 Quy định về bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động
Nghị định này được ban hành để áp dụng đối với những người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động từ đủ 15 tuổi trở lên, không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, có tham gia bảo hiểm tai nạn lao động theo hình thức tự nguyện.
Một số quy định điển hình tại Nghị định này:
Điều 5 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định người lao động đang tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện được hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động gồm giám định mức suy giảm khả năng lao động và trợ cấp tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện: a) Bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do tai nạn lao động xảy ra trong thời gian tham gia bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện; và b) Không thuộc các trường hợp không được hưởng các chế độ tai nạn lao động gồm: Mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến công việc, nhiệm vụ lao động; Người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân; và sử dụng chất ma tuý, chất gây nghiện trái quy định của pháp luật.
Về chế độ được chi trả mức suy giảm khả năng lao động, Điều 6 Nghị định này quy định cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả phí giám định đối với người lao động chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để hưởng hoặc điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.Thời điểm chi trả phí giám định đối với các trường hợp đủ điều kiện được thực hiện cùng với thời điểm trả trợ cấp tai nạn lao động.
Người lao động bị tai nạn lao động chủ động đi giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Sau khi bị thương tật lần đầu đã được điều trị ổn định; b) Sau khi thương tật tái phát đã được điều trị ổn định; c) Đối với trường hợp thương tật không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.
Về chế độ được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, Điều 7 Nghị định 143/2024/NĐ-CP quy định người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 100% do tai nạn lao động thì được hưởng trợ cấp một lần như sau:
a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 3 lần mức lương tối thiểu tháng tính theo vùng IV do Chính phủ quy định (sau đây gọi tắt là tháng lương tối thiểu vùng IV), sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng IV;
b) Ngoài mức trợ cấp nêu trên, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, từ 1 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 lần tháng lương tối thiểu vùng IV, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 lần tháng lương tối thiểu vùng IV;
c) Thời gian làm căn cứ tính hưởng chế độ tai nạn lao động quy định tại điểm b) nêu trên là tổng thời gian người lao động đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện, tính đến tháng trước liền kề tháng bị tai nạn lao động; nếu đóng không liên tục thì được cộng dồn; một năm được tính khi có đủ 12 tháng đóng bảo hiểm vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
Thời điểm để xác định tháng lương cơ sở vùng IV làm căn cứ tính mức hưởng trợ cấp (sau đây gọi tắt là thời điểm hưởng trợ cấp) được tính vào tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện hoặc vào tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa trong trường hợp không điều trị nội trú. Trường hợp bị tai nạn lao động mà sau đó không xác định được thời điểm điều trị ổn định xong, ra viện (trong giấy ra viện còn có chỉ định hẹn khám lại; tháo bột; tháo nẹp; tháo vít) thì thời điểm hưởng trợ cấp tai nạn lao động được tính vào tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Trợ cấp tai nạn lao động một lần được tính theo công thức sau:
Mức trợ cấp một lần |
= |
Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động |
+ |
Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện |
= |
{3 + (m-5%) x 0,3} x Lmin |
+ |
{0,5 + (t-1) x 0,3} x Lmin |
Trong đó:
Lmin: tháng lương tối thiểu vùng IV tại thời điểm hưởng trợ cấp.
m: mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 100).
t: tổng số năm đóng bảo hiểm vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động tự nguyện.
Nghị định cũng nêu rõ, thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng trợ cấp một lần bằng 31,5 lần tháng lương tối thiếu vùng IV, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động;
b) Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động;
c) Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật do tai nạn lao động mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.
Thời điểm hưởng trợ cấp đối với trường hợp này được tính tại tháng người lao động bị chết
Trợ cấp tai nạn lao động thực hiện theo nguyên tắc tai nạn lao động xảy ra lần nào thực hiện trợ cấp lần đó, không cộng dồn các vụ tai nạn đã xảy ra từ các lần trước đó.
Trường hợp giám định lại có kết quả tăng mức suy giảm khả năng lao động so với mức suy giảm khả năng lao động đã được hưởng trợ cấp, người lao động được hưởng thêm trợ cấp bổ sung một lần để bảo đảm hưởng đủ mức trợ cấp tương ứng với tỷ lệ suy giảm khả năng lao động tăng thêm. Thời điểm hưởng trợ cấp đối với trường hợp này được tính vào tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
2. Nghị định 158/2024/NĐ-CP, ngày 18/12/2024 Quy định về hoạt động vận tải đường bộ
Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 158/2024/NĐ-CP có nội dung khi quy định Đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thì được tham gia kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng khi kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng. Theo đó một đơn vị để được kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thì phải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ôtô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng. Đây là một quy định mới mà trước đó Nghị định số 10/2020/NĐ-CP chưa quy định về điều kiện có Giấy phép kinh doanh đối với loại hình vận tải hành khách theo hợp đồng này.
Nghị định nêu rõ Hợp đồng vận tải bằng văn bản phải được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện vận chuyển giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải, bao gồm cả thuê người lái xe. Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ôtô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) hoặc xe ôtô có thiết kế, cải tạo với số chỗ ít hơn 08 chỗ từ xe ôtô lớn hơn 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) phải có hợp đồng vận tải bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách với người thuê vận tải thuê cả chuyến xe, bao gồm cả người lái xe.
Theo quy định, đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe ngoài hợp đồng đã ký kết; không được bán vé; không được thu tiền ngoài hợp đồng đã ký kết; không được ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau.
Ngoài hoạt động cấp cứu người, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức năng, xe ôtô vận chuyển hành khách theo hợp đồng không được đón, trả khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.
Nghị định số 158/2024/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ 1/1/2025. Bãi bỏ các Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Nghị định số 119/2021/NĐ-CP ngày 24 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép vận tải đường bộ qua biên giới; Nghị định số 47/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Điều 2, Điều 3 Nghị định số 41/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ, dịch vụ đào tạo lái xe ô tô và dịch vụ sát hạch lái xe.
Những nội dung quy định của Nghị định 158/2024/NĐ-CP nhằm xác định rõ các loại hình kinh doanh phương tiện giao thông đường bộ bằng động cơ, phần luồng giao thông, đảm bảo trật tự vận chuyển hành khách và quản lý hoạt động vận tải đường bộ.
3. Nghị định 151/2024/NĐ-CP ngày 15/11/2024 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trật tự, an toàn, giao thông đường bộ với một số điểm mới lưu ý sau:
Nghị định phân định nội dung giáo dục kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non, học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông và học sinh cơ sở giáo dục nghề nghiệp đồng thời quy định về nội dung hướng dẫn kỹ năng lái xe gắn máy an toàn cho học sinh bắt đầu vào trung học phổ thông và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Nghị định quy định chi tiết về cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; việc thu thập, quản lý, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được quy định tại khoản 3 Điều 7 Luật Trật tự, an toàn, giao thông đường bộ năm 2024.
Tại Điều 30 Nghị định này quy định xe ôtô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 46 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ phải được sơn màu vàng đậm phủ bên ngoài thân xe. Đồng thời, mặt trước và hai cạnh bên xe phía trên cửa sổ phải có biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chuyên dùng chở trẻ em mầm non, học sinh. Xe ôtô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải có biển báo dấu hiệu nhận biết là xe chở trẻ em mầm non, học sinh đặt ở mặt trước và hai cạnh bên xe phía trên cửa sổ.
Đồng thời, Nghị định có quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe oto của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam; xe cơ giới nước ngoài do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch như các quy định về người nước ngoài điều khiển xe cơ giới nước ngoài khi tham gia giao thông tại Việt Nam phải đi theo đoàn và có người điều khiển phương tiện đi phía trước để hướng dẫn trong quá trình tham gia giao thông tại Việt Nam và phải chấp hành đúng quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của Việt Nam; mang theo và xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu các giấy tờ sau: a) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam; b) Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển, có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và còn hiệu lực; c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp còn hiệu lực (đối với xe ô tô); d) Giấy đăng ký xe do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực; đ) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có giá trị tại Việt Nam; e) Tờ khai hải quan phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập, tái xuất (Điều 34 Nghị định 151/2024/NĐ-CP)…
4. Nghị định số 156/2024/NĐ-CP ngày 10/12/2024 Quy định về đấu giá biển số xe
Nghị định này quy định chi tiết Điều 37 và Điều 38 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 về đấu giá biển số xe, bao gồm biển số xe đưa ra đấu giá, giá khởi điểm, tiền đặt trước, bước giá, tiền bán hồ sơ, hình thức, phương thức, trình tự, thủ tục đấu giá biển số xe, quyền và nghĩa vụ của người trúng đấu giá biển số xe, thu, nộp, xử lý tiền đặt trước, hoàn tiền trúng đấu giá.
Điều 5 Nghị định 156/2024/NĐ-CP nêu rõ, biển số xe đưa ra đấu giá là biển số xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy được quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 36 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024. Như vậy biển số xe mô tô, xe gắn máy cũng được đưa ra đấu giá so với Nghị định 39/2023/NĐ-CP chỉ có quy định về đấu giá biển số xe ô tô.
Nghị định quy định hình thức đấu giá biển số xe là đấu giá trực tuyến. Phương thức đấu giá là phương thức trả giá lên (Điều 4). Trước đó Nghị định 39/2023/NĐ-CP chưa có quy định về phương thức đấu giá là phương thức trả giá lên.
Nghị định 156/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về giá khởi điểm của một biển số xe khi đem ra đấu giá. Theo đó, giá khởi điểm của một biển số xe ô tô đưa ra đấu giá là 40 (bốn mươi) triệu đồng, ba năm tăng một lần tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, mỗi lần tăng 5 (năm) triệu đồng; Giá khởi điểm của một biển số xe mô tô, xe gắn máy đưa ra đấu giá là 5 (năm) triệu đồng, ba năm tăng một lần tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2025, mỗi lần tăng 1 (một) triệu đồng; Giá khởi điểm của biển số xe có định dạng AAAAA (A>4), ABCDE (A<B<C<D<E, A>4) đưa ra đấu giá lại sau lần thứ hai là 500 (năm trăm) triệu đồng đối với biển số xe ô tô và 50 (năm mươi) triệu đồng đối với biển số xe mô tô, xe gắn máy.
Theo khoản 1 Điều 7 của Nghị định 156/2024/NĐ-CP thì Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức hành nghề đấu giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ ngày niêm yết việc đấu giá tài sản đến trước ngày mở cuộc đấu giá 02 ngày. Đây là một quy định có khác hơn so với nội dung quy định về tiền đặt trước tham gia đấu giá được quy định tại Điều 12 của Nghị định 39/2023/NĐ-CP là Tiền đặt trước được gửi vào một tài khoản thanh toán riêng của tổ chức đấu giá tài sản mở tại ngân hàng kể từ khi đăng ký tham gia cho đến trước thời điểm tổ chức đấu giá 03 ngày.
Điều 8 Tiền bán hồ sơ, xử lý tiền bán hồ sơ tham gia đấu giá. Đây là các quy định mới mà trước đó Nghị định 39/2023/NĐ-CP không quy định.
Về thời hạn nộp tiền trúng đấu giá cũng được kéo dài hơn theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 156/2024 NĐ-CP là 30 ngày so với quy định là 15 ngày tại Điều 16 Nghị định 39/2023/NĐ-CP.
Đặc biệt, Nghị định 156/2024/NĐ-CP quy định 05 trường hợp bị truất quyền tham gia đấu giá, gồm: Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật; sử dụng giấy tờ giả mạo để đăng ký tham gia đấu giá, tham gia cuộc đấu giá; Thông đồng, móc nối với đấu giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá khác, cá nhân, tổ chức khác để dìm giá, làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; Cản trở hoạt động đấu giá tài sản, có hành vi sử dụng phần mềm tác động đến quá trình đấu giá hoặc kết quả cuộc đấu giá; gây nhiễu loạn cuộc đấu giá; Đe dọa, cưỡng ép đấu giá viên, người tham gia đấu giá khác nhằm làm sai lệch kết quả đấu giá tài sản; Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật (Theo khoản 3 Điều 15 Nghị định 156/2024NĐ-CP).
Ngoài ra Nghị định 156/2024/NĐ-CP quy định rõ các trường hợp hủy kết quả đấu giá trong Điều 21.
Như vậy đã có sự chi tiết và thắt chặt hơn trong công tác quản lý tổ chức đấu giá biển số xe và quản lý biển số xe trúng đấu giá. Đây là các quy định mới nhằm quản lý hoạt động đấu giá biển số xe được thực hiện hiệu quả, công khai minh bạch và tránh thất thoát.
5. Nghị định số 149/2024/NĐ-CP ngày 10/12/2024 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ:
Quy định nổi bật của Nghị định được quan tâm đó là theo quy định tại Điều 9 Nghị định 149/2024/NĐ-CP quy định điều kiện được kinh doanh, xuất khẩu, nhập vũ khí cần đáp ứng các điều kiện sau:
Ngoài các điều kiện như tại Nghị định 79/2018/NĐ-CP trước đây quy định như tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng kinh doanh vũ khí phải được Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ kinh doanh vũ khí; kho, nơi cất giữ, phương tiện vận chuyển, thiết bị, dụng cụ phục vụ kinh doanh phải phù hợp, bảo đảm an toàn về phòng cháy, chữa cháy, ứng phó sự cố và bảo vệ môi trường trong quản lý, bảo quản, vận chuyển vũ khí; người quản lý phải huấn luyện về quản lý vũ khí và nghiệp vụ về phòng cháy chữa cháy thì tại Nghị định 149/2024/NĐ-CP còn bổ sung thêm điều kiện: (i) Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh vũ khí quân dụng phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và (ii) Người có liên quan trực tiếp đến kinh doanh vũ khi phải được huấn luyện về quản lý vũ khí và nghiệp vụ về phòng cháy chữa cháy.
Hồ sơ thủ tục để được cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí cũng có thay đổi. Theo Nghị định 149/2024/NĐ-CP nội dung này được quy định tại Điều 10, theo đó:
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu; số quyết định thành lập hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; lý do; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, nước sản xuất vũ khí; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật và người đến liên hệ;
b) Bản sao văn bản được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí.
2. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải kiểm tra, cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
3. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng phải kiểm tra, cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
4. Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí có thời hạn 90 ngày.
6. Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 quy định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông trong lĩnh vực giao thông đường bộ; trừ điểm, phụchồi điểm Giấy phép lái xe
Nghị định 168/2024/NĐ-CP gây chú ý với việc tăng mạnh mức xử phạt đối với nhiều hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Đặc biệt, các hành vi tiềm ẩn nguy cơ tai nạn giao thông cao sẽ bị xử lý nghiêm khắc. Điển hình như:
– Vượt đèn đỏ: Mức phạt mới lên đến 20 triệu đồng đối với ô tô, 6 triệu đồng đối với xe máy, tăng gấp nhiều lần so với quy định cũ.
– Lùi xe trên cao tốc: Hành vi nguy hiểm này có thể bị phạt đến 40 triệu đồng.
– Dừng, đỗ xe sai quy định trên cao tốc: Mức phạt mới lên đến 14 triệu đồng.
Một số quy định cụ thể như sau:
Một số quy định về mức phạt xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm của xe ô tô tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP so với quy định trước đây như sau:
Hành vi |
Mức phạt trước 01/01/2025 (đồng) |
Mức phạt mới từ 01/01/2025 |
Thay đổi |
---|---|---|---|
Vận chuyển hàng hóa là phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị kỹ thuật, hàng dạng trụ không chằng buộc hoặc chằng buộc không theo quy định |
600.000 – 800.000 (Điểm a khoản 1 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
18 triệu – 22 triệu (Điểm a khoản 10 Điều 21 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
gấp 27-30 lần |
Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho người đi bộ, xe lăn, xe thô sơ |
300.000 – 400.000 (Điểm i khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
4 triệu – 6 triệu (Điểm l khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
gấp 13-15 lần |
Không giảm tốc độ (hoặc dừng lại) và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính; Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau |
800.000 – 1 triệu (Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
4 triệu – 6 triệu (Điểm n khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
gấp 5-6 lần |
Điều khiển xe gắn biển số không đúng với chứng nhận đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp |
4 triệu – 6 triệu (Điểm a khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
20 triệu – 26 triệu (Khoản 8 Điều 13 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
gấp 4-5 lần |
Dùng tay cầm và sử dụng điện thoại hoặc các thiết bị điện tử khác khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông đang di chuyển trên đường bộ |
2 triệu – 3 triệu (Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi điểm d Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
4 triệu – 6 triệu (Điểm h khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
gấp 2 lần |
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h |
10 triệu – 12 triệu (điểm c, Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
12 triệu – 14 triệu (Điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
tăng 2 triệu |
Điều khiển xe chở người 4 bánh có gắn động cơ, xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ đi vào cao tốc |
12 triệu – 14 triệu (Điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
quy định mới |
|
Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định |
10 triệu – 12 triệu (điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được bổ sung bởi điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
12 triệu – 14 triệu (Điểm c khoản 7 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
tăng 2 triệu đồng |
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50-80mg/100ml máu hoặc vượt quá 0,25 – 0,4mg/l khí thở |
16 triệu – 18 triệu (Điểm c khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
18 triệu – 20 triệu (Điểm a khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
tăng 2 triệu đồng |
Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc |
16 triệu – 18 triệu (Điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
30 triệu – 40 triệu (Điểm đ khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
gấp khoảng 2 lần |
Lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường |
10 – 12 triệu (Điểm b khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
40 triệu – 50 triệu (Khoản 12 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
gấp khoảng 4 lần |
Lùi xe trên đường cao tốc |
16 triệu – 18 triệu (Điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
30 triệu – 40 triệu (Điểm đ khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
gấp khoảng 2 lần |
Quay đầu xe trên đường cao tốc |
10 triệu – 12 triệu (Điểm c khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi điểm d, khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP |
30 triệu – 40 triệu (Điểm đ khoản 11 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
gấp khoảng 3 lần |
Mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn gây tai nạn giao thông |
400.000 – 600.000 (Điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
20 triệu – 22 triệu (Điểm q khoản 5 và Điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
gấp 36-50 lần |
Không chấp hành hiệu lệnh chỉ dẫn của người điều khiển giao thông |
4 triệu – 6 triệu (Điểm b khoản 5, khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
18 triệu – 20 triệu (Điểm c khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
gấp 3-4 lần |
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông |
4 triệu – 6 triệu (Điểm a khoản 5, khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
18 triệu – 20 triệu (Điểm b khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
gấp 3-4 lần |
Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” |
4 triệu – 6 triệu (Điểm c khoản 5, khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
18 triệu – 20 triệu (Điểm d khoản 9 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
gấp 3-4 lần |
Như vậy, đối với người điều khiển ô tô vi phạm không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông mức phạt tiền được nâng từ 4 triệu – 6 triệu đồng lên 18 triệu – 20 triệu đồng, vi phạm nồng độ cồn ở mức từ 0,25mg – 0,4mg/l khí thở hoặc từ 50mg – 80mg/100ml máu sẽ được tăng mức xử phạt thêm 2 triệu đồng (từ 16 – 18 triệu đồng lên 18 – 20 triệu đồng). Một số hành vi như vận chuyển hàng trên xe không chằng buộc chắc chắn; cản trở, không chấp hành yêu cầu kiểm tra, kiểm soát của người thực thi công vụ; không chấp hành hiệu lệnh chỉ dẫn của người điều khiển giao thông… sẽ có mức phạt cao gấp 3 – 30 lần so với hiện hành.
Ngoài ra, Nghị định 168/2024/NĐ-CP cũng điều chỉnh mức phạt đối với các hành vi vi phạm thường xuyên xảy ra do thiếu ý thức như: vận chuyển hàng hóa không đúng quy định, không nhường đường cho người đi bộ, sử dụng điện thoại khi lái xe…
Một số quy định về mức phạt xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm của xe mô tô tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP so với quy định trước đây như sau:
Hành vi |
Mức phạt trước 01/01/2025 |
Mức phạt mới từ 01/01/2025 |
Thay đổi |
---|---|---|---|
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông |
800.000 – 1 triệu (Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi bởi điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) |
4 triệu – 6 triệu (Điểm c khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
gấp 5-6 lần |
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50mg đến 80mg/100ml máu hoặc vượt quá 0,25 đến 0,4mg/l khí thở |
4 triệu – 5 triệu (Điểm c khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
6 triệu – 8 triệu (Điểm b khoản 8 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
tăng 2-3 triệu đồng |
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80mg/100ml máu hoặc vượt quá 0,4mg/l khí thở |
6 triệu – 8 triệu (Điểm e khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
8 triệu – 10 triệu (Điểm d khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
tăng 2 triệu đồng |
Điều khiển xe mô tô đi vào đường cao tốc |
2 triệu – 3 triệu (Điểm b khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
4 triệu – 6 triệu (Điểm b khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
gấp 2 lần |
Đi ngược chiều của đường một chiều |
1 triệu – 2 triệu (Khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
4 triệu – 6 triệu (Điểm a khoản 7 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
gấp 3-4 lần |
Điều khiển xe lạng lách, đánh võng |
6 triệu – 8 triệu (Điểm b khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
8 triệu – 10 triệu (Điểm a khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
tăng 2 triệu đồng |
Gây tai nạn giao thông không dừng ngay phương tiện, không giữ nguyên hiện trường, không trợ giúp người bị nạn, không ở lại hiện trường hoặc không đến trình báo ngay với cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất |
6 triệu – 8 triệu (Điềm đ khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
8 triệu – 10 triệu (Điểm c khoản 9 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
tăng 2 triệu đồng |
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h |
4 triệu – 5 triệu (Điểm a khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP) |
6 triệu – 8 triệu (Điểm a khoản 8 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP) |
tăng 2-3 triệu đồng |
Đối với người điều khiển mô tô, xe gắn máy vi phạm các quy định về trật tự an toàn giao thông mức xử phạt cũng nâng cao hơn so với hiện hành như không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông bị phạt từ 4 – 6 triệu đồng (hiện là 800.000 đồng – 1 triệu đồng); điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở, mức phạt 6 – 8 triệu đồng thay vì 4 – 5 triệu đồng như hiện nay. Hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h cũng bị phạt từ 6 – 8 triệu đồng thay vì mức cũ là 4 – 5 triệu đồng. Đi ngược chiều của đường một chiều hiện có mức phạt 1 – 2 triệu đồng, theo Nghị định 168/2024/NĐ-CP sẽ nâng lên thành 4 – 6 triệu đồng…
Việc tăng nặng mức phạt cao của Nghị định sẽ góp phần nâng cao tính răn đe, buộc người tham gia giao thông phải nghiêm túc tuân thủ luật lệ, nâng cao ý thức chấp hành của người dân; tạo dần thành thói quen chấp hành luật khi tham gia giao thông, xây dựng nên giao thông văn minh dần giảm thiểu tai nạn và đảm bảo an toàn cho các đối tượng tham gia giao thông góp phần tăng cường an ninh, trật tự xã hội.
7. Nghị định 180/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 174/2024/QH15.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP quy định hàng hóa, dịch vụ tiếp tục được giảm thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025 như sau:
Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
– Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
– Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP;
– Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP;
– Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
– Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 180/2024/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Theo đó mức giảm thuế được quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định này:
– Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP
– Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP.
Và tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định quy định về trình tự thủ tục thực hiện để được giảm thuế:
– Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
– Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 180/2024/NĐ-CP, khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 174/2024/QH15.
Quy định giảm thuế này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 30 tháng 06 năm 2025.
8. Nghị định 142/2024/NĐ-CP ngày 30/10/2024 Quy định về quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật
Trước đây, nội dung về quản lý kho vật chứng và tài liệu đồ vật được quy định Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý kho vật chứng; Nghị định số 70/2013/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý kho vật chứng ban hành kèm theo Nghị định số 18/2002/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2002.
Nghị định 142/2024/NĐ-CP quy định một cách tập trung về hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật; quy trình nhập, xuất, bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật thu thập được từ các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và từ tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (sau đây gọi chung là vụ án, vụ việc) hoặc tài sản tạm giữ trong thi hành án dân sự.
Ngoài việc kế thừa một số quy định, Nghị định 142/2024/NĐ-CP quy định một cách hệ thống về các hành vi bị nghiêm cấm; về hệ thống kho vật chứng và tài liệu, đồ vật của các cơ quan thuộc Công an nhân dân; Quân đội nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự; Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ qan, tổ chức, cá nhân trong quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật; Quy trình nhập, xuất và bảo quản vật chứng, tài liệu, đồ vật và trách nhiệm của các Bộ, ngành và UBND tỉnh thành phố trực thuộc trung ương trong quản lý kho vật chứng và tài liệu, đồ vật.
9. Nghị định 176/2024/NĐ-CP ngày 30/12/2024 Quy định quản lý, sử dụng kinh phí thu từ xử phạt hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước
Đây là một nội dung mới, quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí; nội dung chi, mức chi cho hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đối với kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước;
Nghị định 176/2024/NĐ-CP ngày 30/12/2024 bao gồm 4 chương, 9 điều quy định đối tượng áp dụng là các Cơ quan được sử dụng kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ sau khi nộp vào ngân sách nhà nước như: Bộ Công an; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan khác tại địa phương ngoài đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này tham gia công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; Các cơ quan được sử dụng kinh phí thu từ đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước là Bộ Công an và các Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đấu giá biển số xe sau khi nộp vào ngân sách nhà nước.
Theo đó các cơ quan có trách nhiệm lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thu từ xử phạt vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ sau khi nộp vào ngân sách nhà nước chi vào các nội dung chi, mức chi theo quy định của Nghị định này.
Trong đó, nổi bật là nội dung chi hỗ trợ cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin phản ánh hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông. Khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
Mức chi hỗ trợ cá nhân, tổ chức cung cấp thông tin phản ánh hành vi vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông của 01 vụ, việc không quá 10% số tiền xử phạt vi phạm hành chính, tối đa 5.000.000 đồng/01 vụ, việc.
Như vậy, bắt đầu từ ngày 01/01/2025, các cá nhân hay tổ chức khi cung cấp thông tin phản ánh về vi phạm giao thông có thể được thưởng đến 5 triệu đồng của 1 vụ, việc.
Theo Nguyễn Loan – Luật sư FDVN
………………….
Tầng 2 Tòa nhà Thư Dung Plaza, 87 Nguyễn Văn Linh, phường Phước Ninh, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Luật sư tại Huế:
366 Phan Chu Trinh, phường An Cựu, quận Thuận Hoá, Thành phố Huế
Luật sư tại TP. Hồ Chí Minh:
Tầng 8, Toà nhà Bluesea, số 205B Hoàng Hoa Thám, phường 6, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
Luật sư tại Hà Nội:
Tầng 2, Star Tower, số 68 Dương Đình Nghệ, phường Yên Hoà, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội
Luật sư tại Nghệ An:
Quốc lộ 1A, Khối 11, phường Quỳnh Xuân, Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
Tầng 2, tòa nhà Cửa Tiền Phố, đường Hồ Hữu Nhân, phường Vinh Tân, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Luật sư tại Gia Lai:
Số 61 Phạm Văn Đồng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
Website: www.fdvn.vn www.fdvnlawfirm.vn www.diendanngheluat.vn www.tuvanphapluatdanang.com
Email: fdvnlawfirm@gmail.com luatsulecao@gmail.com
Điện thoại: 0772 096 999
Fanpage LUẬT SƯ FDVN: https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/
Legal Service For Expat: https://www.facebook.com/fdvnlawfirmvietnam/
TỦ SÁCH NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/SayMeNgheLuat/
DIỄN ĐÀN NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/groups/saymengheluat/
KÊNH YOUTUBE: https://www.youtube.com/c/luatsufdvn
KÊNH TIKTOK: https://www.tiktok.com/@luatsufdvn
KÊNH TELEGRAM FDVN: https://t.me/luatsufdvn