1. Nhận trẻ em ở Việt Nam làm con nuôi có yếu tố nước ngoài là gì?
Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư ở nước ngoài.
Theo quy định tại Điều 4 Luật Nuôi con nuôi, khi giải quyết việc nuôi con nuôi, cần tôn trọng quyền của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc. Việc nuôi con nuôi phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Chỉ cho làm con nuôi người ở nước ngoài khi không thể tìm được gia đình thay thế ở trong nước.
Các trường hợp nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi có yếu tố nước ngoài [1]
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài được nhận con nuôi đích danh trong các trường hợp sau đây:
+ Là cha dượng, mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
+ Là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
+ Có con nuôi là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
+ Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;
– Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
– Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.
2. Thủ tục nhận trẻ em tại Việt Nam làm con nuôi có yếu tố nước ngoài
2.1. Hồ sơ [2]
– Đơn xin nhận con nuôi;
– Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
– Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
– Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
– Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;
– Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
– Phiếu lý lịch tư pháp;
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
Lưu ý:
– Các giấy tờ văn bản được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp buộc phải tiến hành hợp thức hoá lãnh sự khi tiến hành thực hiện thủ tục.
2.2. Thẩm quyền thực hiện thủ tục nhận nuôi con nuôi [3]
– Trường hợp nhận trẻ mồ côi làm con nuôi đích danh (cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của trẻ mồ côi; Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi; Là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm[4]) thì người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm.
– Trường hợp nhận con nuôi không đích danh, thì người nhận con nuôi thường trú tại nước là thành viên của điều ước quốc tế về hợp tác nuôi con nuôi với Việt Nam nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt Nam; nếu nước đó không có tổ chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước đó tại Việt Nam.
2.3. Trình tự, thủ tục [5]
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và tiến hành nộp tại cơ quan có thẩm quyền
Chuẩn bị hồ sơ như đã nêu ở Mục 2.1 nêu trên và nộp tại Cơ quan có thẩm quyền đã nêu ở Mục 2.2 nêu trên.
Bước 2: Kiểm tra, xác minh hồ sơ
Trong thời hạn 15 ngày sau khi nhận đủ hồ sơ của người nhận con nuôi, Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ để xác định:
– Người nhận con nuôi đã được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người đó thường trú bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật của nước đó;
– Người nhận con nuôi đáp ứng đủ điều kiện nuôi con nuôi theo pháp luật Việt Nam.
Khi thẩm định hồ sơ, nếu thấy cần thiết, Cục Con nuôi lấy ý kiến của chuyên gia tâm lý, y tế, gia đình, xã hội để xác định người nhận con nuôi có điều kiện tốt nhất để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
Hồ sơ của người nhận con nuôi được chấp thuận nếu đáp ứng các yêu cầu quy định nêu trên; trường hợp không chấp thuận, Cục Con nuôi trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do bằng văn bản.
Bước 3: Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp để giới thiệu trẻ em làm con nuôi
Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi nước ngoài cho Sở Tư pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 34 của Luật Nuôi con nuôi. Việc chuyển hồ sơ phải căn cứ số lượng trẻ em có đủ điều kiện làm con nuôi nước ngoài và số lượng hồ sơ của người nhận con nuôi đã được chấp thuận.
Sau khi kết thúc thời hạn thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ em mồ côi theo quy định của pháp luật (Trừ trường hợp nhận nuôi đích danh), nếu trẻ em không được người trong nước nhận làm con nuôi thì Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp nơi trẻ em được giới thiệu làm con nuôi thường trú để xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi theo trình tự quy định.
Bước 4 : Sở Tư pháp xem xét giới thiệu trẻ em làm con nuôi
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận nuôi con nuôi do Cục con nuôi chuyển đến, Sở Tư pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
Lưu ý: trường hợp nhận con nuôi đích danh theo quy định (khoản 2, điều 28, Luật nuôi con nuôi) thì không cần thực hiện thủ tục giới thiệu trẻ em làm con nuôi.
Bước 5 : Quyết định cho trẻ mồ côi đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì ra thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 6 : Bộ Tư pháp đánh giá và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận nuôi con nuôi đang thường trú.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận nuôi con nuôi đang thường trú.
Bước 7 : Bộ Tư pháp thông báo về sự đồng ý của người nhạn nuôi cho Sở Tư pháp
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước có người nhận nuôi con nuôi thông báo về sự đồng ý của người nhận nuôi con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.
Bước 8 : Quyết định cho trẻ em được nhận làm con nuôi nước ngoài
Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
Bước 9 : Người nhận nuôi đến Việt Nam để trực tiếp nhận trẻ mồ côi làm con nuôi
Sở Tư pháp thông báo cho người nhận nuôi con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Trong thời hạn 60 ngày, người nhận nuôi con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi; trường hợp vợ chồng xin nhận con nuôi mà một trong hai người vì lý do khách quan không thể có mặt tại lễ giao nhận con nuôi thì phải có ủy quyền cho người kia; có thể gia gahn, nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn nêu trên, nếu bên nhận nuôi con nuôi không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
Bước 10: Giao nhận con nuôi
Việc giao nhận con nuôi phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và của đại diện Sở Tư pháp.
Sau đó, Bộ Tư pháp gửi quyết định này đến Bộ Ngoại giao để thông báo cho Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài về việc trẻ em được nhận làm con nuôi để thực hiện biện pháp bảo hộ trong trường hợp cần thiết.
3. Một số vấn đề cần lưu ý
3.1. Điều kiện nhận nuôi trẻ em Việt Nam làm con nuôi có yếu tố nước ngoài
-
-
- Điều kiện đối với người nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài [6]
-
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú ;
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
Những trường hợp không được nhận con nuôi [7]
– Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
– Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
– Đang chấp hành hình phạt tù;
– Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3.2. Đối với người được nhận nuôi [8]
– Người được nhận làm con nuôi là trẻ em dưới 16 tuổi. Tuy nhiên, người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vẫn được nhận làm con nuôi nếu người nhận nuôi con nuôi là cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi, hay cô, cậu, gì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.
– Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của hai người là vợ chồng.
3.3. Lệ phí để nhận con nuôi ở Việt Nam
3.3.1. Mức lệ phí [9]
– Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 9.000.000 đồng/trường hợp.
– Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam: 4.500.000 đồng/trường hợp.
– Mức thu lệ phí thu đối với trường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi: 4.500.000 đồng/trường hợp.
– Mức thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: 150 đô la Mỹ/trường hợp. Mức lệ phí này được quy đổi ra đồng tiền của nước sở tại theo tỷ giá bán ra của đồng đô la Mỹ do ngân hàng nơi cơ quan đại diện Việt Nam ở nước đó mở tài Khoản công bố.
3.3.2. Nơi đóng lệ phí[10]
– Ủy ban nhân dân cấp xã thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với rường hợp người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới của nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới của Việt Nam làm con nuôi.
– Sở Tư pháp thu lệ phí đối với trường hợp người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi là công dân Việt Nam.
– Cục Con nuôi (Bộ Tư pháp) thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, trừ 02 trường hợp nêu trên;
– Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
3.3.3. Trường hợp được miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với các trường hợp sau[11]
– Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
– Nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
– Trường hợp nhận con nuôi thuộc cả hai trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này thì người nộp lệ phí được lựa chọn áp dụng mức giảm lệ phí theo quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản này.
– Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.
3.4. Vấn đề hợp pháp hoá lãnh sự hồ sơ nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi có yếu tố nước ngoài [12]
3.4.1. Trường hợp phải hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu
Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ của người nhận con nuôi, hồ sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự khi sử dụng ở Việt Nam,
3.4.2. Trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự giấy tờ, tài liệu
Trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Cục Lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao (sau đây gọi là Cục Lãnh sự) có trách nhiệm lập, cập nhật và thông báo cho Cục Con nuôi danh sách các nước miễn hợp pháp hóa lãnh sự đối với giấy tờ, tài liệu theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại quy định tại Điều 30 của Luật Nuôi con nuôi.
Hiện tại, theo danh sách công bố chính thức tại Website Cổng thông tin điện tử về công tác lãnh sự của Bộ Ngoại giao cập nhật đến tháng 10/2019 các nước sau đây được miễn hợp pháp hoá lãnh sự đối với giấy tờ, tài liệu sử dụng vào việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài như sau : Vương Quốc Đan Mạch, Cộng hoà I-ta-li-a, Cộng Hoà Pháp và Liên Bang Thuỵ Sỹ.
Nguyễn Thuý Hằng – Công ty Luật FDVN
DANH MỤC TÀI LIỆU TRÍCH DẪN:
[1] Khoản 1, 2, 4 Điều 28 Luật Nuôi con nuôi 2010.
[2] Điều 31 Luật nuôi con nuôi
[3] Điều 17 Nghị định 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định thi hành một số điều Luật Nuôi con nuôi.
[4] Khoản 2 Điều 28 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
[5] Điều 31, 33, 34 và 36 Luật Nuôi con nuôi năm 2010; Điều 17, 18 Nghị định 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định thi hành một số điều Luật Nuôi con nuôi
[6] Khoản 1 Điều 14, Điều 29 Luật Nuôi con nuôi 2010.
[7] Khoản 2 Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010.
[8] Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010.
[9] Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài
[10] Điều 5 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài
[11] Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 114/2016/NĐ-CP ngày 08/7/2016 của Chính phủ quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài
[12] Điều 30 Luật Nuôi con nuôi 2010.