Feel free to go with the truth

Trang chủ / Hôn nhân và GĐ / [NGHIÊN CỨU LUẬT MỖI NGÀY] – Hủy một phần án ly hôn vì vợ tự ý tặng cho tài sản chung cho con khi chưa được chồng đồng ý

[NGHIÊN CỨU LUẬT MỖI NGÀY] – Hủy một phần án ly hôn vì vợ tự ý tặng cho tài sản chung cho con khi chưa được chồng đồng ý

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Trong quá trình giải quyết vụ án, chị H. và anh U. đều thống nhất các tài sản chung của vợ chồng, gồm có:

+ Thửa đất số 3420, tờ bản đồ DHHC3, diện tích 4977m2 (được đổi lại thành thửa đất số 58, tờ bản đồ số 6, diện tích 5168,5m2 tại ấp A, xã Đ, huyện C, tỉnh Tiền Giang (đo đạc thực tế là 5129,1m2 ) do chị H. đứng tên quyền sử dụng đất.

+ Thửa đất số 347 tờ bản đồ 26, diện tích 257,1m2 (đo đạc thực tế không thay đổi) tọa lạc tại Ấp 4, xã Ph, huyện C, tỉnh Tiền Giang, theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CH00G21 ngày 21/12/2015 của aỦy ban nhân dân huyện C cấp cho chị H..

+ Thửa đất số 523, tờ bản đồ số 26, diện tích 235,7m2 (đo đạc thực tế không thay đổi) tọa lạc tại Ấp 4, xã Ph, huyện C, tỉnh Tiền Giang theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CHO1845 ngày 28/7/2015 của Ủy ban nhân dân huyện C cấp cho chị H..

+ Thửa đất số 3437 (đo đạc thực tế là 174,3m2 ), tờ bản đồ số 02, tọa lạc tại Ấp 4 xã Ph, huyện C, tỉnh Tiền Giang theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số G4289/QSDĐ ngày 26/4/2001 của Ủy ban nhân dân huyện C cấp cho hộ anh U., trên đất có 01 căn nhà.

+ Phần đất có diện tích 3207,5m2 (đo đạc thực tế là 2834,9m2 ) thuộc thửa đất số 142, tờ bản đồ 25, tọa lạc tại Ấp 4, xã Ph, huyện C, tỉnh Tiền Giang theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số HU7444 ngày 24/7/2008 của Ủy ban nhân dân huyện C cấp cho hộ chị H..

[2] Trong 05 thửa đất là tài sản chung của vợ chồng thì chị H. đã làm thủ tục tặng cho con là Ph1. theo Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 02/6/2017 đối với các thửa đất số 3420 (nay là thửa 58), thửa đất số 347, thửa đất số 523. Anh U. xác định đây là tài sản chung và yêu cầu chia 03 thửa đất này, Tòa án phúc thẩm không chấp nhận nhưng không tuyên bác yêu cầu khởi kiện của anh U. là thiếu sót.

[3] Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ngày 02/6/2017 giữa chị H. với con là Ph1. không có chữ ký của anh U.. Mặc dù, chị H. trình bày khi tặng cho anh U. có biết và đồng ý nhưng không được anh U thừa nhận. Bản án phúc thẩm căn cứ vào “Giấy xác nhận” đề ngày 22/12/2022 của ông H., nguyên là cán bộ tư pháp xã Ph, huyện C, tỉnh Tiền Giang, phụ trách tổ một cửa của Ủy ban nhân dân xã Ph có nội dung: “Ngày 08/02/2017, ông H. có tiếp nhận 03 hồ sơ của anh U. và chị H. nộp, yêu cầu lập và chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho con trai là Ph1.. Sau khi kiểm tra có một thửa đất ở ấp A, xã Đ, huyện C không thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân xã Ph, nên ông H. trả hồ sơ và hướng dẫn vợ chồng anh U., chị H. đến cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã Đ, còn lại hai thửa đất tọa lạc ấp 4, xã Ph thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên cá nhân bà H., vì vậy ông H. trực tiếp giải thích cho anh U., chị H. biết theo quy định chỉ cần một mình chị H. ký vào hợp đồng, anh U. không phải ký tên vào Hợp đồng tặng cho. Anh U. và chị H. đều đồng ý thì ông H. mới lập hợp đồng và trình Ủy ban chứng thực” là chưa đủ cơ sở vững chắc; bởi lẽ:

– Nguồn gốc 03 thửa đất gồm thửa đất số 58 do chị H. nhận chuyển nhượng của hộ bà Gi. vào ngày 03/6/2013, thửa đất số 347 do chị H. nhận chuyển nhượng của ông M. vào ngày 18/11/2014, thửa đất số 523 do chị H. nhận chuyển nhượng của bà L. vào ngày 14/4/2014. Các thửa đất nêu trên đều hình thành trong thời kỳ hôn nhân, tại Điều 27 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 “Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng”, nên đây là tài sản chung của anh U., chị H..

– Theo quy định tại Điều 28 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì “Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thoả thuận“. Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, tại khoản 1 Điều 4 quy định: “1. Trong trường hợp việc xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn của vợ chồng hoặc tài sản chung là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt các giao dịch dân sự liên quan đến định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng của một bên vợ hoặc chồng nhưng tài sản đó đã đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức phát sinh là nguồn sống duy nhất của gia đình mà pháp luật quy định giao dịch đỏ phải tuân theo hình thức nhất định, thì sự thoả thuận của vợ chồng cũng phải tuân theo hình thức đó (lập thành văn bản có chữ ký của vợ, chồng hoặc phải có công chứng, chứng thực…).

[4] Việc chị H. tự định đoạt tài sản chung của vợ chồng, làm Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng 03 thửa đất cho con là Ph1. nhưng Hợp đồng này không có sự tham gia của anh U. là trái quy định của pháp luật như đã viện dẫn. Bản án phúc thẩm chỉ căn cứ vào lời khai của cán bộ tư pháp xã và lời khai của chị H. không được anh U. thừa nhận để xác định anh U đồng ý tặng cho tài sản cho con Ph1. là không bảo đảm căn cứ pháp luật, gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của anh U.. Do đó, Kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh là có căn cứ chấp nhận. Cần hủy một phần Bản án phúc thẩm (phần chia tài sản chung) để giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Do các tài sản này anh Ph1. đã chuyển nhượng cho người khác và người này thế chấp tại Ngân hàng, nên khi Tòa án giải quyết lại cần xem xét đến quyền lợi ích, hợp pháp của người thứ ba ngay tình theo quy định của pháp luật.

[Nguồn: Quyết định GĐT số 07/2023/HNGĐ-GĐT ngày 11/4/2023 của TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH]

Xem file đính kèm toàn văn Quyết định số: 07/2023/HNGĐ-GĐT

———–

Luật sư tại Đà Nẵng

99 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Luật sư tại Huế: 

366 Phan Chu Trinh, phường An Cựu, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế

Luật sư tại TP. Hồ Chí Minh:

122 Đinh Bộ Lĩnh, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh

Luật sư tại Hà Nội:

Tầng 5, số 11 Ngõ 183, phố Đặng Tiến Đông, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư tại Nghệ An:

Quốc lộ 1A, Khối 11, phường Quỳnh Xuân, Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An

Luật sư tại Gia Lai:

Số 61 Phạm Văn Đồng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai

Website: www.fdvn.vn    www.fdvnlawfirm.vn  www.diendanngheluat.vn  www.tuvanphapluatdanang.com

Email: fdvnlawfirm@gmail.com    luatsulecao@gmail.com

Điện thoại: 0772 096 999

Fanpage LUẬT SƯ FDVN: https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/

Legal Service For Expat:  https://www.facebook.com/fdvnlawfirmvietnam/

TỦ SÁCH NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/SayMeNgheLuat/

DIỄN ĐÀN NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/groups/saymengheluat/

KÊNH YOUTUBE: https://www.youtube.com/c/luatsufdvn

KÊNH TIKTOK: https://www.tiktok.com/@luatsufdvn

KÊNH TELEGRAM FDVN: https://t.me/luatsufdvn

Bài viết liên quan