Feel free to go with the truth

Trang chủ / Dân sự / [NGHIÊN CỨU LUẬT MỖI NGÀY] – Hủy án tranh chấp hợp đồng khoán gọn vì không hướng dẫn bị đơn phản tố để giải quyết toàn diện vụ án

[NGHIÊN CỨU LUẬT MỖI NGÀY] – Hủy án tranh chấp hợp đồng khoán gọn vì không hướng dẫn bị đơn phản tố để giải quyết toàn diện vụ án

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

[1] Ngày 18/11/2000, ông Nguyễn Văn B (Đội trưởng một đội xây dựng thuộc Công ty L) ký với Công ty L (nay là Công ty Cổ phần L) Hợp đồng giao khoán số 1218/KT-KT, nội dung Đội của ông B nhận khoán thi công công trình phát triển mạng lưới điện nông thôn Tam Kỳ (gọi tắt là Công trình ODA Tam Kỳ). Quá trình thực hiện hợp đồng từ năm 2000 đến 2009, các bên không tranh chấp về chất lượng, khối lượng, thời gian thi công công trình và công trình đã được nghiệm thu, đưa vào vận hành, sử dụng. Ngày 01/01/2017 ông B khởi kiện cho rằng theo nội dung Hợp đồng khoán gọn số 1118/KTKT ngày 18/11/2000 ký giữa hai bên thì phần việc mà Đội Xây dựng của ông B nhận khoán thi công là Công trình ODA Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Tại Bản thanh lý hợp đồng khoán gọn số 6B/TLHĐKG/2006 ngày 25/5/2006 xác định giá trị các hạng mục thi công, đã được quyết toán là 559.870.171 đồng, trừ tiền ứng 210.325.933 đồng thì Công ty L còn phải trả Đội xây dựng của ông B 349.544.238 đồng, nhưng Công ty không trả nên ông B khởi kiện yêu cầu Công ty trả. Trong khi đó, Công ty L cho rằng Đội Xây dựng của ông B nhận khoán gọn thi công nhiều Công trình, theo Biên bản đối chiếu công nợ ngày 18/6/2010 thì Công trình ODA Tam Kỳ, Công ty nợ ông B “không đồng” nên không đồng ý trả nợ theo yêu cầu của ông B; còn đối với các Công trình khác thì Đội Xây dựng của ông B còn nợ tiền Công ty nhưng Công ty chưa kiện đòi trong vụ án này.

[2] Tại Bản thanh lý hợp đồng khoán gọn số 6B TLHĐKG/2006 đối với công trình ODA Tam Kỳ ký giữa Công ty L và ông B ngày 25/5/2006 thể hiện: Giá trị quyết toán: 375.106.756 đồng, giá trị chứng từ đã thanh toán 559.870.171 đồng. Phần công nợ: 1/ Giá trị được hưởng: 559.870.171 đồng, 2/ Các khoản phải thu hồi: 0 đồng; 3/ Giá trị đội công trình đã tạm ứng: 210.325.933 đồng…Giá trị còn lại Công ty phải trả cho đội công trình (Ông B): 559.870.171đ – 210.325.933đ = 349.544.238đ(bút lục 32, Tập có dấu của Viện cấp cao 2 ghi bút lục 27). Tại Bản thanh lý hợp đồng khoán gọn số 6A TLHĐKG/2006 đối với công trình ODA Tam Kỳ ký giữa Công ty L và ông B ngày 25/5/2006 thể hiện:Giá trị quyết toán: 375.106.756 đồng, giá trị chứng từ đã thanh toán 474.279.336 đồng. Phần công nợ: 1/ Giá trị được hưởng: 474.279.336 đồng, 2/ Các khoản phải thu hồi: 0 đồng; 3/ Giá trị đội công trình đã tạm ứng: 124.735.098 đồng…Giá trị còn lại Công ty phải trả cho đội công trình (Ông B): 474.279.336đ – 124.735.098 đ = 349.544.238đ (bút lục 121). Tổng giá trị thi công Công trình ODA Tam Kỳ đã quyết toán Đội Xây dựng của ông B được hưởng theo các Quyết toán hợp đồng khoán gọnBảng tổng hợp giá trị do ông Bùi Sơn Tr – Q. Giám đốc Công ty L ký với ông B là 375.106.000 đồng, cụ thể: Quyết toán hợp đồng khoán gọn-Bảng tổng hợp giá trị số 43/QT/KGCT/06 ngày 19/10/2006, giá trị quyết toán là 19.726.000 đồng (bút lục 23, Tập có dấu của Viện cấp cao 2 ghi bl 39); Quyết toán hợp đồng khoán gọnBảng tổng hợp giá trị số 55/QT/KGCT/06 ngày 01/11/2006, giá trị quyết toán là 30.064.000 đồng (bl 24, Tập có dấu của Viện cấp cao 2 ghi bl 33); Quyết toán hợp đồng khoán gọn-Bảng tổng hợp giá trị số 62/QT/KGCT/06 ngày 07/11/2006, giá trị quyết toán là 23.259.000 đồng (bl 22, Tập có dấu của Viện cấp cao 2 ghi bl 41); Quyết toán hợp đồng khoán gọn-Bảng tổng hợp giá trị số 67/QT/KGCT/06 ngày 13/11/2006, giá trị quyết toán là 160.035.000 đồng (bl 21, Tập có dấu của Viện cấp cao 2 ghi bl 42); Quyết toán hợp đồng khoán gọn-Bảng tổng hợp giá trị số 69/QT/KGCT/06 ngày 16/11/2006, giá trị quyết toán là 31.563.000 đồng (bl 25, Tập có dấu của Viện cấp cao 2 ghi bl 28,); Quyết toán hợp đồng khoán gọn-Bảng tổng hợp giá trị số 73/QT/KGCT/06 ngày 30/11/2006, giá trị quyết toán là 110.459.000 đồng (bl 20, Tập do Viện cấp cao 2 thu thập ghi bl 51). Tại Bản thanh lý hợp đồng khoán gọn (phần đội công trình được hưởng theo các hợp đồng đã được quyết toán) đối với công trình Phát triển lưới điện nông thôn Tam Kỳ ký ngày 08/01/2007 giữa Công ty L với ông B thể hiện tổng số tiền Đội Xây dựng của ông B được hưởng đối với Công trình ODA Tam Kỳ là 375.076.755 đồng, gồm:“chi phí vật tư 207.271.456 đồng, chi phí nhân công trực tiếp 106.779.309 đồng, chi phí nhân công gián tiếp 11.480.510, chi phí trách nhiệm 2.304.831 đồng; chi nhân công, máy móc thuê ngoài là 24.087.403 đồng, chi phí nghiệm thu 23.153.246 đồng” (Tập có dấu của Viện cấp cao 2 ghi bl 57). Tại Bản thanh lý hợp đồng khoán gọn không số /TLHĐKG/2010 đối với công trình ODA Tam Kỳ ký giữa Công ty L và ông B ngày 25/5/2010 thể hiện “giá trị quyết toán: 375.106.756 đồng, giá trị chứng từ đã thanh toán: 124.735.098 đồng…Phần công nợ: 1. Giá trị được hưởng: 124.735.098 đồng, 2. Các khoản phải thu hồi: 0 đồng, 3. Giá trị đội công trình đã tạm ứng: 124.735.098 đồng, 4. Giá trị còn lại Đội công trình phải cho cho: 124.795.098-124.7954.098 = 0 đồng” (bl 120). Tại Bảng đối chiếu công nợ ngày 18/6/2010 ký giữa ông B với Phòng Tài chính-Kế toán của Công ty L ghi: “1. Công trình hầm đèo Hải Vân…5. Công trình ODA Tam kỳ: Số tiền ứng: 149.690.671đ; số tiền hoàn: 149.690.671đ; dư nợ trên sổ: 0; dư có trên sổ: 0…Tổng cộng số tiền ứng: 2.385.728.586đ; số tiền hoàn: 2.367.746.885đ; Dư nợ trên sổ: 94.282.863đ; Dư có trên sổ: 76.301.162đ” (bl 47).

[3] Tại Biên bản ghi lời trình bày ngày 27/8/2019 (ông Bùi Công Th – Phó phòng tài chính kế toán Công ty L) thừa nhận giá trị Đội công trình của ông B được hưởng đúng như giá trị quyết toán tại các bảng Quyết toán hợp đồng khoán gọn-Bảng tổng hợp giá trị Bản thanh lý hợp đồng khoán gọn là 375.106.756 đồng mà Công ty L đã ký với ông B, do ông B chỉ mới cung cấp hóa đơn, chứng từ hợp pháp đối với số tiền 124.795.098 đồng nên Công ty mới thanh lý cho Đội của ông B số tiền này (Tập có dấu của Viện cấp cao 2 ghi bl 27). Tại Văn bản số 28/L7/019 ngày 06/9/2019, Công ty L xác định: “Công trình ODA Tam Kỳ…Công trình này Công ty đơn phương thanh lý số TLHĐKG/2010 ngày 25/5/2010 và đã thể hiện rõ Giá trị ông B được hưởng 124.735.098 đồng (giá trị được hưởng là giá trị những chứng từ hợp lệ, hợp pháp được Công ty thanh toán), giá trị ông B đã tạm ứng là 124.735.098 đồng, giá trị còn lại là 0 đồng (chỉ có bản thanh lý này không có bản thanh lý nào khác…” (Tập có dấu của Viện cấp cao 2 ghi bl 25).

[4] Hội đồng xét xử giám đốc thẩm xét thấy, trong vụ án này ông B khởi kiện yêu cầu Công ty L7 thanh toán tiền còn thiếu đối với Công trình ODA Tam kỳ; trong khi Công ty L cho rằng Đội Xây dựng của ông B ngoài nhận khoán thi công Công trình ODA Tam Kỳ còn nhận khoán thi công nhiều Công trình khác và tính khấu trừ toàn bộ các Công trình thì Đội Xây dựng của ông B còn thiếu nợ Công ty L; do đó, lẽ ra Tòa án cần hỏi Công ty L có yêu cầu phản tố “khấu trừ thanh quyết toán” đối với toàn bộ các Công trình Đội của ông B nhận khoán hay không? nếu có yêu cầu phản tố thì yêu cầu nộp tạm ứng án phí để giải quyết yêu cầu khởi kiện của ông B và yêu cầu phản tố của Công ty L trong cùng vụ án. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm xét thấy, nếu chỉ giải quyết vụ án xuất phát từ yêu cầu khởi kiện của ông B thì căn cứ các bảng Quyết toán hợp đồng khoán gọnBảng tổng hợp giá trị số 43/QT/KGCT/06 ngày 19/10/2006, số 55/QT/KGCT/06 ngày 01/11/2006, số 62/QT/KGCT/06 ngày 07/11/2006, số 67/QT/KGCT/06 ngày 13/11/2006, số 69/QT/KGCT/06 ngày 16/11/2006, số 73/QT/KGCT/06 ngày 30/11/2006 và Bảng tổng hợp giá trị (phần đội công trình được hưởng theo các hợp đồng đã được quyết toán) ngày 08/01/2007 và Bản thanh lý hợp đồng khoán gọn không số /TLHĐKG/2010 ngày 25/5/2010; căn cứ Biên bản ghi lời trình bày của ông Bùi Công Th (Phó phòng tài chính kế toán Công ty L) ngày 27/8/2019 và Văn bản số 28/L7/2019 của Công ty L ngày 06/9/2019 có đủ cơ sở để xác định đối với Công trình ODA Tam Kỳ thì số tiền Công ty L còn thiếu chưa thanh toán cho Đội Xây dựng của ông B là 250.371.658 đồng (giá trị quyết toán 375.106.756đ – Giá trị đội công trình đã tạm ứng 124.735.098đ).

[5] Tòa án cấp sơ thẩm không hỏi Công ty L có yêu cầu phản tố và yêu cầu nộp tạm ứng án phí mà chỉ căn cứ Bảng đối chiếu công nợ ngày 18/6/2010 để nhận định Bảng đối chiếu công nợ này “thể hiện Công trình ODA Tam Kỳ số tiền ứng: 149.690.671đ, số tiền hoàn 149.690.671đ, dư nợ trên sổ và dư có trên sổ không thể hiện”, từ đó bác yêu cầu khởi kiện của ông B là giải quyết không đúng quan hệ có tranh chấp trong vụ án, nhận định “sơ sài, phiến diện” ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của Đội Xây dựng do ông B làm Đội trưởng và chưa xem xét toàn diện các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Tòa án cấp phúc thẩm không những không phát hiện ra thiếu sót của Tòa án cấp sơ thẩm trong việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa thực hiện đầy đủ, kết luận trong bản án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án mà còn nhận định “Bản thanh lý Hợp đồng khoán gọn số 6B TLHĐKG/2006 ngày 25/5/2006 do ông B xuất trình là bản photocopy, do đó không phải là chứng cứ…tại cấp phúc thẩm không có chứng cứ, tài liệu gì mới làm thay đổi nội dung vụ án và quyết định bản án sơ thẩm” từ đó giữ nguyên bản án sơ thẩm thể hiện áp dụng không đúng pháp luật làm ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp của ông B, dẫn đến khiếu nại bức xúc, kéo dài.

Vì các lẽ trên, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chấp nhận Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm số 92/QĐKNGĐT-VKS-DS ngày 01/10/2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng để hủy Bản án phúc thẩm và Bản án sơ thẩm, giao hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân quận H giải quyết sơ thẩm lại;

[Nguồn: Quyết định GĐT số 50/2020/DS-GĐT ngày 03/9/2020 của TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG]

Xem file đính kèm toàn văn Quyết định số: 50/2020/DS-GĐT

………………..

Luật sư tại Đà Nẵng

99 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Luật sư tại Huế: 

366 Phan Chu Trinh, phường An Cựu, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế

Luật sư tại TP. Hồ Chí Minh:

122 Đinh Bộ Lĩnh, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh

Luật sư tại Hà Nội:

Tầng 5, số 11 Ngõ 183, phố Đặng Tiến Đông, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư tại Nghệ An:

Quốc lộ 1A, Khối 11, phường Quỳnh Xuân, Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An

Luật sư tại Gia Lai:

Số 61 Phạm Văn Đồng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai

Website: www.fdvn.vn    www.fdvnlawfirm.vn  www.diendanngheluat.vn  www.tuvanphapluatdanang.com

Email: fdvnlawfirm@gmail.com    luatsulecao@gmail.com

Điện thoại: 0772 096 999

Fanpage LUẬT SƯ FDVN: https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/

Legal Service For Expat:  https://www.facebook.com/fdvnlawfirmvietnam/

TỦ SÁCH NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/SayMeNgheLuat/

DIỄN ĐÀN NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/groups/saymengheluat/

KÊNH YOUTUBE: https://www.youtube.com/c/luatsufdvn

KÊNH TIKTOK: https://www.tiktok.com/@luatsufdvn

KÊNH TELEGRAM FDVN: https://t.me/luatsufdvn

Bài viết liên quan