Feel free to go with the truth

Trang chủ / Hôn nhân và GĐ / Thủ tục xin công hàm độc thân để kết hôn với người Việt Nam

Thủ tục xin công hàm độc thân để kết hôn với người Việt Nam

Tôi là Nga, 25 tuổi, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Qua mạng xã hội, tôi quen biết với Tommy,là người Hoa Kỳ, có quốc tịch Hoa Kỳ. Chúng tôi đã yêu thương nhau, và mong muốn tiến tới hôn nhân.

Tôi có đi hỏi một số cơ quan nhà nước thì được biết, ông Tommy muốn kết hôn được với tôi thì phải làm thủ tục xin công hàm độc thân. Vậy luật sư cho tôi hỏi, thủ tục xin công hàm độc thân cho ông Tommy thì cần những loại giấy tờ nào và tôi cần phải làm thêm giấy tờ gì nữa. Mong luật sư hồi đáp sớm, tôi xin cảm ơn ?

FDVN Tư vấn:

Công ty Luật TNHH MTV FDVN cảm ơn bạn đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Liên quan đến thắc mắc của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau:

Bộ Công hàm độc thân là giấy tờ dùng để chứng minh một công dân nước ngoài đang còn trong tình trạng độc thân và có đủ tiêu chuẩn để kết hôn với công dân Việt Nam.

Theo thông tin bạn cung cấp thì ông Tommy là người Hoa Kỳ và mang quốc tịch Hoa Kỳ như vậy, thẩm quyền xác nhận tình trạng hôn nhân của ông Tommy phải do cơ quan có thẩm quyền Hoa Kỳ xác nhận.

Nếu ông Tommy hiện đang ở Hoa Kỳ thì có thể xin ngay tại cơ quan có thẩm quyền nơi ông Tommy sinh sống. Nếu ông Tommy hiện đang ở Việt Nam và muốn xin công hàm độc thân thì có thể đến Đại sứ quán Hoa Kỳ (tại số 07 Láng Hạ, Thành phố Hà Nội) hoặc Lãnh sự quán Hoa Kỳ (tại số 4 Lê Duẩn, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh) để xin cấp giấy chứng nhận này.

Một Bộ công hàm độc thân khi ông Tommy làm thủ tục bên Hoa Kỳ, cần có các giấy tờ cơ bản sau:

Hồ sơ Công hàm Độc thân/đăng ký kết hôn gửi đến Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Hoa Kỳ để hợp pháp hóa và dịch thuật theo quy định, trước khi mang về Việt Nam làm thủ tục kết hôn, gồm:[1]

  1. Tuyên thệ độc thân (Affidavit of Single Status).
  2. Giấy chứng nhận chưa kết hôn (Certificate of Non-marriage/Certificate of No Record): Do Lục sự quận (County Clerk) hoặc cơ quan tương đương của địa phương Hoa Kỳ cấp, sau đó được Đổng lý Tiểu bang (Secretary of State) xác thực: chứng nhận ông Tommy không có vợ, bắt đầu từ khi đủ tuổi kết hôn (Nam 20, nữ 18) hoặc từ khi ly hôn hoặc khi vợ chết cho tới nay.
  3. Tờ khai đăng ký kết hôn (Application for Marriage Registration)
  4. Lý lịch cá nhân (Biographic Information Sheet)
  5. Giấy xác nhận sức khỏecủa bác sĩ hoặc tổ chức y tế có thẩm quyền cấp, xác nhận hiện tại ông Tommy không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình. Chữ ký của bác sỹ phải được Công chứng viên chứng thực và Đổng lý văn phòng tiểu bang xác nhận chữ ký và thẩm quyền của Công chứng viên (Pre-marital Examination of Mental Health).
  6. Bản xác nhận không cản trở kết hôn.
  7. Bản sao hộ chiếu (Passport) hoặc Thẻ xanh (Green card).
  8. Phán quyết ly hôn của tòa án (đối với người đã ly hôn): Phải có chứng thực của Lục sự tòa (Court Clerk) hoặc Thẩm phán (Judge) và xác nhận của Đổng lý văn phòng tiểu bang nơi có tòa án đó (đối với con dấu, chữ ký và thẩm quyền của Lục sự tòa hoặc Thẩm phán).
  9. Bản sao giấy chứng tử (nếu vợ đã chết): Phải có xác nhận của Hộ tịch viên/Lục sự…và xác nhận của Đổng lý văn phòng tiểu bang (đối với con dẫu, chữ ký và thẩm quyền của Hộ tịch viên/ Lục sự…).
  10. Giấy ủy quyền: Nếu chưa thể về Việt Nam nộp hồ sơ và để tránh mất thời gian chờ đợi ngày ký giấy đăng ký kết hôn tại Việt Nam, thì ông Tommy cần làm giấy ủy quyền cho bạn ở Việt Nam thay mặt mình nộp các giấy tờ xin đăng ký kết hôn tại Sở Tư pháp thành phố Hà Nội.

* LƯU Ý:

– Các giấy tờ nêu tại Mục 1, 2, 3, 4, 5, 10, phải được cấp hoặc chứng thực không quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Sở tư pháp thành phố Hà Nội.

– Trước khi gửi đến Tổng Lãnh sự quán, các Giấy tờ có chữ ký của ông Tommy (nêu tại Mục 1,3,4,6,10) và bản sao Hộ chiếu hoặc thẻ xanh (nêu tại Mục 7) phải được Công chứng viên (Notary Public) tại địa phương chứng thực và Văn phòng Đổng lý tiểu bang (State- Level Secretary of State) xác nhận chữ ký, thẩm quyền của Công chứng viên.

– Nếu các giấy tờ trong hồ sơ được công chứng bởi cùng 1 công chứng viên, thì ông Tommy chỉ cần xin 01 bản xác nhận của Đổng lý văn phòng đối với chữ ký và thẩm quyền của công chứng viên đó.

Đối với bạn thì cần phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy được quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về hướng dẫn Luật hộ tịch 2014, cụ thể:

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.”

Như vậy, bạn ra ủy ban nhân dân phường để xác nhận lấy giấy tình trạng hôn nhân của bạn, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều 22, Nghị định 123/2015/NĐ-CP về hướng dẫn Luật hộ tịch 2014.

Trên đây là những ý kiến tư vấn của Công ty Luật TNHH MTV FDVN, chúc bạn sớm giải quyết ổn thỏa sự việc nêu trên.

[1] *Hồ sơ thủ tục, thực hiện, tham khảo theo hướng dẫn của Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại San Francisco, Hoa Kỳ (https://vietnamconsulate-sf.org/vi/2017/05/05/ho-so-cong-ham-doc-than/)

Bài viết liên quan