Câu hỏi:
Công ty chúng tôi là công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên, thành lập năm 2012. Đến tháng 10/2018, chúng tôi thực hiện thủ tục thay đổi đại chỉ trụ sở chính, do đó địa chỉ khắc trên con dấu không còn phù hợp nữa. Chúng tôi muốn làm lại con dấu mới thì cần phải thực hiện như thế nào? Cần chú ý những gì?
Trả lời:
Cảm ơn Qúy Khách đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật FDVN (FDVN). Đối với các yêu cầu tư vấn của Qúy Khách, sau khi nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan, FDVN có một số trao đổi như sau:
[1]. Về việc nộp lại con dấu cũ của Công ty.
Tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 quy định về quản lý và sử dụng con dấu như sau:
“2. Trường hợp doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 làm con dấu mới theo quy định tại Nghị định này thì phải nộp lại con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Cơ quan công an cấp giấy biên nhận đã nhận lại con dấu tại thời điểm tiếp nhận lại con dấu của doanh nghiệp.”
Căn cứ vào quy định trên, vì Công ty Anh/Chị được thành lập từ thời điểm năm 2012 nên đối chiếu quy định nêu trên, trước hết công ty anh/ chị phải nộp lại con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
[2]. Từ ngày 01/7/2015, Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng, nội dung con dấu của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Như vậy, anh/ chị có thể đến bất kỳ cơ sở khắc dấu nào để làm con dấu mới. Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật doanh nghiệp 2014, Điều 12 Nghị định 96/2015/NĐ-CP thì nội dung con dấu phải thể hiện được những thông tin: Tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp. Mẫu con dấu doanh nghiệp được thể hiện dưới một hình thức cụ thể (hình tròn, hình đa giác hoặc hình dạng khác). Mỗi doanh nghiệp có một mẫu con dấu thống nhất về nội dung, hình thức và kích thước.
Khi yêu cầu các cơ sở khắc dấu, anh/ chị cần phải lưu ý đến những hình ảnh, ngôn ngữ không được sử dụng trong nội dung mẫu con dấu. Theo quy định tại Điều 14 Nghị định 96/2015/NĐ-CP thì doanh nghiệp không được sử dụng những hình ảnh, từ ngữ, ký hiệu sau đây trong nội dung hoặc làm hình thức mẫu con dấu:
– Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Hình ảnh, biểu tượng, tên của nhà nước, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
– Từ ngữ, ký hiệu và hình ảnh vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong, mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
Ngoài ra, Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan khi sử dụng hình ảnh, từ ngữ, ký hiệu trong nội dung hoặc làm hình thức mẫu con dấu. Cơ quan đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm thẩm tra nội dung mẫu con dấu của doanh nghiệp khi giải quyết thủ tục thông báo mẫu con dấu cho doanh nghiệp.
* Thủ tục thông báo thay đổi mẫu con dấu: (Điều 34 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp; Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT )
Cơ quan thực hiện:
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
Thành phần hồ sơ:
– Thông báo về việc thay đổi mẫu con dấu của doanh nghiệp (Phụ lục II-9, Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT);
– Đối với doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thì ngoài các giấy tờ nêu trên, doanh nghiệp nộp kèm theo: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư; Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế; Giấy đề nghị bổ sung, cập nhật thông tin đăng ký doanh nghiệp quy định tại Phụ lục II-18 Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT.
Trình tự thực hiện:
– Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo mẫu con dấu đến Phòng Đăng ký kinh doanh.
– Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp.
– Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện đăng tải mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp thực hiện thủ tục thông báo mẫu dấu qua mạng điện tử, doanh nghiệp không phải nộp hồ sơ thông báo mẫu dấu bằng bản giấy đến Phòng Đăng ký kinh doanh (Khoản 10 Điều 1 Nghị định 108/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định 78/2015/NĐ-CP).
Sau khi hoàn thành các thủ tục về thông báo mẫu con dấu là doanh nghiệp có thể sử dụng con dấu.
Trên đây là ý kiến tư vấn của FDVN liên quan đến yêu cầu tư vấn của Qúy Khách trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật. Hy vọng ý kiến tư vấn của FDVN sẽ hữu ích cho Qúy Khách.
Theo CVPL: Nguyễn Công Tín
Công ty Luật FDVN
Xem thêm:
Trình tự thủ tục thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam
TÌNH HUỐNG PHÁP LÝ: ỦY QUYỀN CỦA CÔNG TY, GHI THẾ NÀO CHO ĐÚNG?
Muốn tặng cho lại một phần vốn trong Công ty TNHH Một thành viên thì phải làm như thế nào?
99 Nguyễn Hữu Thọ, Quân Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Luật sư tại Huế:
336 Phan Chu Trinh, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế
Luật sư tại Phú Quốc:
65 Hùng Vương, thị trấn Dương Đông, huyện đảo Phú Quốc.
Website: www.fdvn.vn www.tuvanphapluatdanang.com
Email: fdvnlawfirm@gmail.com luatsulecao@gmail.com
Điện thoại: 0935 643 666 – 0906 499 446
Fanpage: https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/