Feel free to go with the truth

Trang chủ / Nghiên cứu học tập / KINH NGHIỆM XÉT XỬ: BẢN ÁN HÀNH CHÍNH PHÚC THẨM SỬA BẢN ÁN SƠ THẨM VỤ ÁN “KHIẾU KIỆN HÀNH VI HÀNH CHÍNH VỀ VIỆC KHÔNG GIẢI QUYẾT HỒ SƠ GIAO ĐẤT THEO ĐÚNG THỜI HẠN”

KINH NGHIỆM XÉT XỬ: BẢN ÁN HÀNH CHÍNH PHÚC THẨM SỬA BẢN ÁN SƠ THẨM VỤ ÁN “KHIẾU KIỆN HÀNH VI HÀNH CHÍNH VỀ VIỆC KHÔNG GIẢI QUYẾT HỒ SƠ GIAO ĐẤT THEO ĐÚNG THỜI HẠN”

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN CẤP CAO TẠI ĐÀ NẴNG

[1]. Ngày 23-6-2021, người khởi kiện kháng cáo bản án sơ thẩm; đơn kháng cáo của đương sự là trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 206 của Luật Tố tụng hành chính, do đó Hội đồng xét xử quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. Tại phiên tòa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện, đồng thời là người kháng cáo giữ nguyên các nội dung kháng cáo, đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, chấp nhận yêu cầu khởi kiện; người bị kiện vắng mặt, nhưng có quan điểm gửi Hội đồng xét xử phúc thẩm đề nghị không chấp nhận yêu cầu khởi kiện. Như vậy, các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ khoản 1 Điều 241 của Luật Tố tụng hành chính: Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện Công ty TNHH Trồng rừng T khiếu kiện hành vi hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh về việc không giải quyết hồ sơ giao đất cho Công ty theo đúng thời hạn luật định.

[2]. Xét kháng cáo của đương sự:

Người khởi kiện kháng cáo toàn bộ bản án, do đó Hội đồng xét xử phúc thẩm xem xét, giải quyết các vấn đề:

[2.1]. Về tố tụng:

Công ty T khởi kiện, yêu cầu Tòa án buộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa thực hiện hành vi hành chính, giải quyết Hồ sơ giao đất cho công ty theo đúng thời hạn luật định. Như vậy, đây là khiếu kiện hành vi hành chính, do đó thuộc đối tượng khởi kiện vụ án hành chính. Tòa án cấp sơ thẩm xác định đơn khởi kiện còn trong thời hiệu nên thụ lý, giải quyết là đúng quy định tại khoản 1 Điều 30, khoản 4 Điều 32, điểm a khoản 2 Điều 116 của Luật Tố tụng hành chính.

Người bị kiện, những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Khánh Hòa, UBND xã P1, Chi cục Quản lý đất đai tỉnh Khánh Hòa; các ông, bà Nguyễn Thanh B2, Nguyễn T3, Phan Thị K2, Trần Thanh L4, Nguyễn Thị Đ2, Bùi Văn H2, Nguyễn Thị S3 đều do ông Nguyễn T3 là đại diện theo ủy quyền và ông Hà Quang Tr được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng vắng mặt. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm xét xử vắng mặt các đương sự là đúng quy định tại Điều 158 của Luật Tố tụng hành chính.

Tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự có tên nêu trên đã được Hội đồng xét xử phúc thẩm triệu tập hợp lệ, nhưng vẫn vắng mặt. Xác định các đương sự vắng mặt không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án; do đó, Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ Điều 225 của Luật Tố tụng hành chính, xét xử vắng mặt các đương sự.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về thủ tục nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: [2.1.1]. Về tính hợp lệ của hồ sơ cho thuê đất:

Công ty T nộp hồ sơ đăng ký thuê đất để thực hiện Dự án Trồng rừng T tại Sở Tài nguyên và Môi trường theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Ngày 18-6-2018, UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Quyết định số 1719/QĐ-UBND về việc cho Công ty T thuê đất thực hiện dự án Trồng rừng T tại Thôn P2, xã P1, thành phố N, với diện tích 1.269.872 m2, loại đất: Đất rừng sản xuất, thời hạn sử dụng đất: 50 năm kể từ ngày 26-5-2016, hình thức thuê đất: Trả tiền hàng năm.

Ngày 02-7-2018, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa ký Hợp đồng thuê đất số 87/2018/HĐTĐ với Công ty T. Công ty T thuộc diện doanh nghiệp được ưu đãi đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 57/2018NĐ-CP ngày 14-7-2018 của Chính phủ, nên ngày 23-7-2018, UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Quyết định về việc miễn tiền thuê đất số 1601/QĐ-CT, theo đó Công ty T được miễn tiền sử dụng đất trong thời hạn 11 năm, kể từ năm 2018 đến năm 2029 và giảm 50% tiền thuê đất trong 05 năm tiếp theo từ năm 2029 đến năm 2034.

Ngày 24-7-2018, Công ty T nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, mã số: 0131802497 (bút lục số 73), hồ sơ gồm có: Quyết định số 1719/QĐ-UBND ngày 18-6-2018 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc cho Công ty T thuê đất để thực hiện dự án trồng rừng T tại xã P1, thành phố N; hợp đồng thuê đất; trích lục bản đồ địa chính thửa đất; đơn xin giao đất, cho thuê đất theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TTBTNMT ngày 20-6-2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Công ty T đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính.

Tại Điều 3 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 20-6-2014 quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, quy định:

“Điều 3. Hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

  1. Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ đối với dự án phải trình quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư gồm:

Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư. Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp kèm bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư, nhưng phải nộp bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc

phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Trường hợp dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản, thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án;

Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất”.

Căn cứ các quy định nêu trên, thì Công ty T đã nộp hồ sơ cho thuê đất hợp lệ, đúng quy định của pháp luật.

[2.1.2]. Về thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai:

Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06-01-2017 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai, nội dung quy định tại khoản 40 Điều 2 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai:

“…40. Sửa đổi điều 61 như sau: Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai:

  1. Thời gian thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
  2. a) Giao đất, cho thuê đất là không quá 20 ngày không kể thời gian thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng;

  1. Thời gian quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định”.

Tại Quy chế giải quyết thủ tục hành chính về đất đai liên quan đến tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông ban hành kèm theo Quyết định số 2721/QĐ- UBND ngày 13-9-2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa, tại Điều 23 về thủ tục giao đất, cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì thời hạn để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Công ty T trong hạn 20 ngày và tối đa không quá 29 ngày. Tuy nhiên, đến nay đã hơn 03 năm, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa chưa trả kết quả hồ sơ cho thuê đất cho Công ty T là vi phạm về thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai đã được viện dẫn trên. Do đó, yêu cầu khởi kiện của Công ty T đối với hành vi hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc không giải quyết hồ sơ cho thuê đất của công ty đúng thời hạn là có có cơ sở.

[2.2]. Đối với sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa:

Người bị kiện là Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa cho rằng “Quá trình kiểm tra cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất cho Công ty T, ngày 26-7-2018 Văn phòng Đăng ký đất đai Khánh Hòa có Văn bản số 2843/VPĐKĐĐ-NV báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về việc qua đối chiếu ranh giới thuê đất của Công ty T, thì có sự chồng

lấn đất của 02 hộ gia đình cá nhân đang sử dụng. Do đó, Văn phòng Đăng ký đất đai Khánh Hòa không thể trình cấp Giấy chứng nhận cho Công ty T” là không có cơ sở để chấp nhận, bởi lẽ: Trường hợp khi tiếp nhận hồ sơ cho thuê đất của Công ty T nộp, nếu Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa đánh giá hồ sơ không hợp lệ thì trong thời hạn 03 ngày làm việc cũng phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định, nhưng Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa không thực hiện việc thông báo theo quy định.

Ngoài ra, tại Điều 4 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 2721/QĐ- UBND ngày 13-9-2017 của UBND tỉnh Khánh Hòa quy định về thời hạn xử lý hồ sơ, cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính hướng dẫn: “1. Thời hạn giải quyết của từng thủ tục hành chính tại Quy chế này là thời hạn tối đa theo ngày làm việc, bao gồm cả thời gian niêm yết công khai, thời gian lấy ý kiến của các cơ quan liên quan; không bao gồm thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian đăng thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian chờ người sử dụng đất bổ sung hồ sơ khi có sai sót, hoặc thời gian người sử dụng đất phản hồn thông báo thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp tiếp nhận và giải quyết đồng thời nhiều thủ tục hành chính thì thời gian giải quyết thủ tục không quá tổng thời gian khi giải quyết riêng từng thủ tục.

Các cơ quan phối hợp, tham gia ý kiến giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm phản hồi theo thời hạn quy định. Sở Tài nguyên và Môi trường được quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định và không phải chịu trách nhiệm về nội dung đã lấy ý kiến mà cơ quan phối hợp không trả lời.

Trường hợp hồ sơ bị quá hạn vì lý do khách quan, cơ quan phải có thông báo xin lỗi và hẹn lại thời gian trả kết quả cho người nộp hồ sơ. Thời gian hẹn được cộng thêm không quá 1/3 tổng thời gian giải quyết của thủ tục hành chính”.

Theo nội dung hướng dẫn trên, thì từ ngày Công ty T nộp hồ sơ theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả là ngày 24-7-2018, nhưng đến ngày 04-01- 2019, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa mới có Thông báo số 02/TB- STNMT-CCQLĐĐ hẹn lại thời gian trả kết quả cũng đã vi phạm về thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai.

 

Như vậy, kháng cáo của Công ty T đã được Hội đồng xét xử phúc thẩm xem xét và có cơ sở để chấp nhận.

[3]. Về án phí:

[3.1]. Về án phí hành sơ thẩm: Do sửa án sơ thẩm, chấp nhận yêu cầu khởi kiện, nên Công ty T không phải chịu án phí hành chính sơ thẩm. Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Khánh Hòa phải chịu án phí hành chính sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[3.2]. Án phí hành chính phúc thẩm: Do kháng cáo được chấp nhận nên người khởi kiện Công ty TNHH trồng rừng T không phải chịu án phí hành chính phúc thẩm.

Bản án số 72/2022/HCPT

………………..

Luật sư tại Đà Nẵng

99 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Luật sư tại Huế: 

56A Điện Biên Phủ, phường Phường Đúc, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế

Luật sư tại TP. Hồ Chí Minh:

122 Đinh Bộ Lĩnh, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh

Luật sư tại Hà Nội:

Tầng 5, số 11 Ngõ 183, phố Đặng Tiến Đông, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư tại Nghệ An:

Số 19 đường V.I Lê Nin, Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

Quốc lộ 1A, Khối 11, phường Quỳnh Xuân, Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An

Website: www.fdvn.vn    www.fdvnlawfirm.vn  www.diendanngheluat.vn  www.tuvanphapluatdanang.com

Email: fdvnlawfirm@gmail.com    luatsulecao@gmail.com

Điện thoại: 0906 499 446 – 0905 045 915

Fanpage LUẬT SƯ FDVN: https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/

Legal Service For Expat:  https://www.facebook.com/fdvnlawfirmvietnam/

TỦ SÁCH NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/SayMeNgheLuat/

DIỄN ĐÀN NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/groups/saymengheluat/

KÊNH YOUTUBE: https://www.youtube.com/c/luatsufdvn

KÊNH TIKTOK: https://www.tiktok.com/@luatsufdvn

KÊNH TELEGRAM FDVN: https://t.me/luatsufdvn

Bài viết liên quan