I. ĐIỀU KIỆN FAS LÀ GÌ?
FAS (viết tắt bởi cụm từ: Free Alongside Ship, nghĩa là: Giao dọc mạn tàu) là thuật ngữ trong thương mại quốc tế quy định cụ thể các nghĩa vụ, chi phí và rủi ro tương ứng liên quan đến việc chuyển giao hàng hóa từ người bán sang người mua theo tiêu chuẩn Incoterms do Phòng Thương mại Quốc tế (International Chamber of Commerce – ICC) công bố.
Theo điều kiện FAS, giao hàng dọc mạn tàu có nghĩa là hàng hóa được giao cho người mua khi hàng hóa được đặt dọc mạn con tàu do người mua chỉ định (ví dụ đặt trên cầu cảng hoặc trên xà lan) tại cảng giao hàng chỉ định. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa di chuyển khi hàng hóa đang ở dọc mạn tàu, và người mua chịu mọi chi phí và rủi ro kể từ thời điểm này[1].
FAS chỉ được sử dụng cho vận tải đường biển hoặc đường thủy nội địa khi giao hàng bằng cách đặt hàng hóa dọc mạn tàu. Nếu việc giao hàng cho người chuyên chở trước khi hàng ở dọc mạn tàu, ví dụ, khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở tại điểm tập kết container, FAS không phù hợp mà nên sử dụng quy tắc FCA[2].
Cách thể hiện của điều kiện FAS trên hợp đồng ngoại thương:
FAS [cảng giao hàng quy định] Incoterm® 2020
Chẳng hạn địa điểm giao hàng được người mua chỉ định tại cảng Tiên Sa, Đà Nẵng có địa chỉ ở 01 Yết Kiêu, Thọ Quang, Sơn Trà, Đà Nẵng. . FCA của hợp đồng ngoại thương này sẽ được thể hiện như sau: FAS 01 Yet Kieu, Tho Quang, Sơn Tra, Da Nang, Viet Nam Incoterms 2020.
II. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
1. Về phương thức vận tải
Điều kiện này sẽ được sử dụng cho vận tải biển và thủy nội địa khi mà các bên giao hàng bằng việc đặt chúng dọc mạn con tàu được chỉ định. FAS sẽ không phù hợp khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở trước khi hàng được đặt dọc mạn tàu, ví dụ hàng đóng trong container, mà thường là giao tại bến bãi ở cảng. Trong trường hợp như thế nên sử dụng điều kiện FCA.
2. Chuyển giao hàng hóa và rủi ro (FAS – Free Alongside Ship)
Giao hàng dọc mạn tàu có nghĩa là hàng hóa được giao cho người mua khi hàng hóa được đặt dọc mạn con tàu do người mua chỉ định (ví dụ đặt trên cầu cảng hoặc trên xà lan) tại cảng giao hàng chỉ định. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa di chuyển khi hàng hóa đang ở dọc mạn tàu, và người mua chịu mọi chi phí và rủi ro kể từ thời điểm này.
Người bán, hoặc phải giao hàng dọc mạn tàu hoặc mua lại hàng hóa đã được giao như vậy. Từ “mua lại” ở đây áp dụng cho việc bán hàng nhiều lần trong quá trình vận chuyển (bán hàng theo chuỗi) rất phổ biến trong mua bán hàng nguyên liệu.
Dù cho có giao hàng ở đâu, thì địa điểm giao hàng sẽ luôn là nơi mà rủi ro được chuyển giao cho người mua và kể từ thời điểm đó mọi chi phí sẽ do người mua chịu.
3. Xác định địa điểm giao hàng cụ thể
Các bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm xếp hàng tại cảng giao hàng chỉ định nơi mà hàng hóa sẽ được chuyển bằng cầu xếp dỡ hoặc xà lan lên trên tàu chuyên chở, mọi chi phí và rủi ro để đưa được hàng tới đó sẽ do người bán chịu. Các chi phí này và các loại chi phí làm hàng ở các cảng khác nhau sẽ khác nhau tùy vào tập quán của từng cảng.
4. Nghĩa vụ thông quan xuất khẩu/nhập khẩu
Điều kiện FAS yêu cầu người bán phải thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu cần. Tuy nhiên người bán không có nghĩa vụ phải thông quan nhập khẩu hoặc thông quan khi quá cảnh tại nước thứ ba mà hàng hóa phải đi qua, không phải trả thuế nhập khẩu hoặc chi phí làm thủ tục thông quan nhập khẩu.
5. Điểm giao hàng theo FAS[3]
Điều kiện FAS chỉ thích hợp khi việc giao hàng cho ngành chuyên chở được thực hiện ngay sát mạn tàu tại cảng bốc hàng. Hàng hóa được coi là “dọc mạn tàu” khi được đặt:
– trên cầu cảng hoặc trên bất cứ phương tiện vận tải nào khác tại cầu cảng, nếu con tàu có thể cập vào cầu cảng, hoặc
– trên sà lan hay trên một con tàu khác có thể áp vào mạn con tàu (mạn kề mạn- board and board) do người mua chỉ định, nếu con tàu neo đậu ở cầu cảng hay không ở cầu cảng.
Trong bất cứ trường hợp nào, hàng hóa phải được giao tại điểm sát mạn tàu để cần cẩu của cảng hay của tàu hay của bất cứ người bốc hàng nào có thể đưa được hàng lên tàu.
Trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển bằng đường bộ hoặc đường sắt tới sát mạn tàu tại cảng bốc, hàng hóa được giao trên xe tải hoặc toa xe sẵn sàng được dỡ để bốc lên tàu. Có người cho rằng việc sử dụng FCA giao tại cầu cảng cũng để thích hợp. Tuy nhiên, FAS thích hợp hơn FCA vì phương thức vận tải chuyên chở hàng hóa thực sự là vận tải biển hoặc thủy nội địa.
Đối với loại hàng siêu trường- siêu trọng (đôi khi được coi là “hàng dự án”), ví dụ như các kết cấu lớn trong công nghiệp dầu khí, máy khai thác mỏ, nhà máy phát điện, đòi hỏi những yêu cầu đặc biệt trong giao nhận vận chuyển. Nếu người bán không muốn chịu trách nhiệm về rủi ro trong quá trình bốc hàng lên tàu, nên lựa chọn FAS thay vì FOB[4]. Các bên mua bán, cho dù sử dụng FAS hay FOB cần sử dụng dịch vụ của những công ty logistic chuyên về những loại hàng dự án” này. – Nếu việc giao hàng được thực hiện ở địa điểm khác, không nằm sát mạn tàu, sử dụng điều kiện FCA thích hợp hơn. Trong trường hợp này, người chuyên chở đại diện cho người mua để nhận hàng và chịu trách nhiệm về hàng hóa không còn là người chuyên chở đường biển mà có thể là người chuyên chở đường bộ, đường sắt, đường không, đa phương thức hay đơn giản chỉ là người giao nhận ở nước người bán.
III. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI MUA VÀ NGƯỜI BÁN TRONG ĐIỀU KIỆN FAS
1. Nghĩa vụ giữa người bán
A1. Nghĩa vụ chung của người bán
Người bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và bất kì bằng chứng phù hợp mà có thể được đề cập đến trong hợp đồng.
Bất kỳ chứng từ nào cung cấp bởi người bán đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.
A2. Giao hàng
Người bán phải giao hàng bằng cách, hoặc đặt hàng hóa dọc mạn con tàu do người mua chỉ định tại địa điểm xếp hàng (nếu có) do người mua chỉ định tại cảng xếp hàng chỉ định hoặc mua hàng hóa đã được giao như vậy. Trong cả 2 trường hợp, người bán phải giao hàng vào ngày hoặc trong thời hạn đã thỏa thuận theo cách thức thông thường tại cảng.
Nếu người mua không chỉ rõ địa điểm xếp hàng cụ thể, người bán có thể lựa chọn 1 địa điểm phù hợp nhất tại cảng xếp hàng chỉ định. Nếu các bên thỏa thuận giao hàng trong một khoảng thời gian cụ thể, người mua có quyền lựa chọn ngày giao hàng trong khoảng thời gian đó và thông báo cho người mua theo như mục B10.
A3. Chuyển giao rủi ro
Người bán chịu mọi rủi ro về tổn thất hay mất mát đối với hàng hóa đến khi hàng hóa được giao theo mục A2, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng được đề cập ở mục B3.
A4. Vận tải
Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc ký kết hợp đồng vận tải.
Tuy nhiên, người bán phải cung cấp cho người mua nếu người mua yêu cầu, với rủi ro và chi phí do người mua chịu, phải giúp đỡ người mua để lấy bất kỳ thông tin hay chứng từ cần thiết nào, kể cả thông tin an ninh mà người mua cần đề xuất khẩu hay tổ chức vận tải hàng hóa đến điểm đích.
Người bán có thể đồng ý giúp người mua hoặc không đồng ý, nhưng nếu đồng ý phải giúp người mua ký kết hợp đồng vận tải dựa trên những điều khoản thông thường phù hợp. Với loại hàng đó, mọi rủi ro và chi phí sẽ do người mua chịu.
A5. Bảo hiểm
Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, người bán phải cung cấp cho người mua nếu người mua yêu cầu và chịu rủi ro chi phí, những thông tin người mua cần để mua bảo hiểm.
A6. Chứng từ giao hàng/vận tải
Người bán, bằng chi phí của mình, phải cung cấp cho người mua những bằng chứng thông thường về việc hàng hóa đã được giao theo như mục A2.
Trừ khi bằng chứng này là chứng từ vận tải, người bán phải giúp đỡ người mua nếu người mua yêu cầu, với rủi ro và chi phí do người mua chịu, lấy chứng từ vận tải cho người mua.
A7. Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu
a) Về thông quan xuất khẩu
Nếu cần, người bán phải làm và chi trả mọi chi phí liên quan đến việc làm thủ tục hải quan xuất khẩu được quy định ở nước xuất khẩu như là:
Giấy phép xuất khẩu;
Kiểm tra an ninh với hàng hóa khi xuất khẩu;
Giám định hàng hóa khi xuất khẩu; và
Bất kỳ quy định pháp lý nào.
b) Hỗ trợ việc làm thủ tục nhập khẩu
Nếu cần, người bán phải hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu, rủi ro và chi phí do người mua chịu để lấy các chứng từ/thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan khi quá cảnh/nhập khẩu, bao gồm cả các thông tin an ninh và việc giám định hàng hóa, được quy định ở nước hàng hóa quá cảnh qua hoặc nước nhập khẩu.
A8. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu
Người bán cần phải trả các chi phí về việc kiểm tra (như kiểm tra chất lượng, cân, đo, đếm) cần thiết để giao hàng theo quy định ở mục A2.
Người bán phải đóng gói hàng hóa và chịu chi phí về việc đó trừ khi thông lệ của ngành hàng quy định cụ thể hàng hóa được gửi đi không cần đóng gói.
Người bán phải đóng gói và ký mã hiệu hàng hóa phù hợp với phương thức vận tải, trừ khi hai bên đã đồng ý cụ thể về cách đóng hàng và ký mã hiệu khi hợp đồng được ký kết.
A9. Phân chia chi phí
Người bán phải trả:
a) Toàn bộ mọi chi phí liên quan đến hàng hóa cho tới khi chúng được giao cho người mua theo mục A2, trừ những khoản do người mua trả theo mục B9;
b) Chi phí cung cấp bằng chứng cho người mua theo mục A6 rằng hàng hóa đã được giao;
c) Nếu cần, thông quan hải quan, nộp thuế xuất khẩu và bất kì chi phí nào khác có liên quan đến việc xuất khẩu theo như mục A7(a); và
d) Trả cho người mua tất cả các chi phí và phụ phí liên quan đến việc hỗ trợ người bàn trong việc lấy chứng từ và thông tin cần thiết theo mục B7(a).
A10. Thông báo cho người mua
Người bán phải thông báo cho người mua bất kỳ thông tin nào cần thiết để tạo điều kiện cho người mua có thể nhận hàng theo như mục A2 hoặc việc tàu chuyên chở đã không nhận được hàng vào thời gian quy định.
2. Nghĩa vụ của người mua
B1. Nghĩa vụ chung của người mua
Người mua phải thanh toán tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán.
Bất kỳ chứng từ nào cung cấp bởi người mua đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.
B2. Nhận hàng
Người mua hàng phải nhận hàng khi hàng đã được giao theo mục A2.
B3. Chuyển giao rủi ro
Người mua hàng phải chịu mọi rủi ro liên quan đến việc mất mát hay hỏng hóc hàng hóa từ thời điểm hàng được giao theo mục A2.
Nếu:
a) Người mua không thông báo theo đúng quy định tại mục B10; hoặc
b) Con tàu do người mua chỉ định theo B10 không đến. đúng hạn đề nhận hàng theo mục A2, hoặc không thể nhận hàng hoặc dừng việc xếp hàng trước thời gian được thông báo theo như mục B10.
Với điều kiện hàng hóa được xác định là hàng hóa của hợp đồng, thì người mua phải chịu mọi rủi ro mất mát hoặc thiệt hại về hàng hóa kể từ ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc giao hàng, với điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng.
B4. Vận tải
Người mua tự ký kết hợp đồng vận tải hoặc sắp xếp việc vận tải với chi phí do mình chịu để vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng, trừ khi hợp đồng vận chuyển được ký kết bởi người mua theo như mục A4.
B5. Bảo hiểm
Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm.
B6. Bằng chứng của việc giao hàng
Người mua phải chấp nhận các bằng chứng, chứng từ chứng minh rằng hàng hóa đã được giao theo mục A6.
B7. Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu
a) Hỗ trợ việc thông quan xuất khẩu
Nếu cần, người mua phải hỗ trợ người bán khi người bán yêu cầu, do người bán chịu rủi và chi phí, lấy các chứng từ/thông tin liên quan đến việc thông quan xuất khẩu, kể cả các thông tin an ninh hay giám định hàng hóa trước khi xuất khẩu được quy định bởi nước xuất khẩu,
b) Thông quan nhập khẩu
Nếu cần, người mua phải làm và trả các chi phí liên quan đến việc thông quan được quy định tại nước quá cảnh và nước nhập khẩu, như là:
Giấy phép nhập khẩu hoặc bất kỳ giấy phép nào cần thiết cho việc quá cảnh;
Kiểm tra an ninh cho việc nhập khẩu và quá cảnh;
Giám định hàng hóa; và
Và bất kỳ quy định pháp lý nào.
B8. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu
Người mua không có nghĩa vụ gì với người bán.
B9. Phân chia chi phí
Người mua phải:
a) Trả mọi chi phí phát sinh liên quan đến hàng hóa từ thời điểm hàng được giao theo mục A2, trừ các chi phí người bán trà theo mục A9;
b) Hoàn trả tất cả chi phí và lệ phí mà người bán đã chỉ ra khi giúp người mua theo mục A4, A5, A6 hoặc A7(b);
c) Nếu có quy định, trả tất cả các thứ thuế, lệ phí và các chi phí khác cũng như chi phí làm thủ tục hải quan để quá cảnh và nhập khẩu theo như mục B7 (b); và
d) Trả mọi chi phí phát sinh vì các lý do sau:
(i) người mua không thông báo theo đúng quy định tại mục B10; hoặc
(ii) con tàu do người mua chỉ định theo B10 không đến đúng hạn hoặc không thể nhận hàng hoặc dừng việc xếp hàng trước thời gian được thông báo theo như mục B10.
Với điều kiện hàng hóa được xác định là hàng hóa của hợp đồng.
B10. Thông báo cho người bán
Người mua phải thông báo cho người bán về các quy định về an ninh vận chuyển, tên tàu, địa điểm xếp hàng và, trong trường hợp cần thiết, thời gian giao hàng đã chọn trong khoảng thời gian giao hàng thỏa thuận.
Ưu điểm |
Nhược điểm |
1. Chi phí vận chuyển thấp: Vì người bán chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến tàu và đặt hàng cạnh tàu, giúp giảm chi phí vận chuyển cho người mua.
2. Đơn giản và dễ sử dụng: FAS là một trong những thuật ngữ đơn giản nhất trong Incoterm 2020, giúp việc sử dụng và thực hiện giao dịch trở nên dễ dàng hơn. 3. Người bán có thể kiểm soát quá trình vận chuyển: Người bán sẽ tự vận chuyển hàng hóa đến cảng và đặt hàng cạnh tàu, do đó họ có thể kiểm soát được quá trình vận chuyển và đảm bảo rằng hàng hóa được vận chuyển đúng và đầy đủ. |
1. Rủi ro chuyển phát: Nếu hàng hóa bị mất hoặc bị hư hỏng trong quá trình vận chuyển từ nơi giao hàng tại mạn tàu do người mua chỉ định tại cảng bốc hàng quy định đến cơ sở của người mua, người mua sẽ phải chịu trách nhiệm và chi phí chuyển phát.
2. Không bao gồm chi phí bốc xếp: FAS chỉ bao gồm chi phí vận chuyển đến cảng và đặt hàng cạnh tàu, do đó người mua sẽ phải tự trả tiền bốc xếp |
Trên đây là tổng hợp những thông tin giúp mọi người hiểu rõ hơn về điều kiện FAS Incoterm 2020. Nhìn chung, trong hoạt động thương mại thì mỗi điều kiện đều thể hiện rõ trách nhiệm của bên bán và bên mua. Vậy nên, nếu có bất kỳ thắc mắc hay băn khoăn cần tư vấn về việc xuất nhập khẩu hàng hóa, có thể liên hệ với FDVN để được hỗ trợ tư vấn chu đáo nhất.
DANH MỤC TÀI LIỆU:
[1] https://phaata.com/thi-truong-logistics/fas-la-gi-899.html
[2] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 41
[3] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 222
[4] Daniel L Gardner, How to Use International Trade Terms for Competitive Advantage & Financial Gain, Daniel Lawrence Gardner, 2012.
……………
99 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Luật sư tại Huế:
56A Điện Biên Phủ, phường Phường Đúc, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế
Luật sư tại TP. Hồ Chí Minh:
122 Đinh Bộ Lĩnh, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
Luật sư tại Hà Nội:
Tầng 5, số 11 Ngõ 183, phố Đặng Tiến Đông, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội
Luật sư tại Nghệ An:
Số 19 đường V.I Lê Nin, Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Quốc lộ 1A, Khối 11, phường Quỳnh Xuân, Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
Luật sư tại Gia Lai:
Số 61 Phạm Văn Đồng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
Website: www.fdvn.vn www.fdvnlawfirm.vn www.diendanngheluat.vn www.tuvanphapluatdanang.com
Email: fdvnlawfirm@gmail.com luatsulecao@gmail.com
Điện thoại: 0906 499 446 – 0905 045 915
Fanpage LUẬT SƯ FDVN: https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/
Legal Service For Expat: https://www.facebook.com/fdvnlawfirmvietnam/
TỦ SÁCH NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/SayMeNgheLuat/
DIỄN ĐÀN NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/groups/saymengheluat/
KÊNH YOUTUBE: https://www.youtube.com/c/luatsufdvn
KÊNH TIKTOK: https://www.tiktok.com/@luatsufdvn
KÊNH TELEGRAM FDVN: https://t.me/luatsufdvn