Feel free to go with the truth

Trang chủ / Lao động / TẠM TRÚ DÀI HẠN CÓ ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP DO ẢNH HƯỞNG CỦA COVID-19

TẠM TRÚ DÀI HẠN CÓ ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP DO ẢNH HƯỞNG CỦA COVID-19

Tình huống pháp lý: Cho tôi hỏi gia đình tôi quê ở Đồng tháp nhưng hiện sinh sống ở Bạc liêu được hơn 9 năm có đăng ký tạm trú dài hạn nhưng sao tất cả người dân ở địa phương điều nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp mùa dịch nhưng gia đình tôi thì lại không nge thông báo gì, có phải vì không phải dân địa phương nên không được trợ cấp hiện tại kinh tế gia đình rất khó khăn nhà thì nhiều trẻ nhỏ nên không biết làm sao để đủ yêu cầu nhận trợ cấp như bao người dân khác mong luật sư hướng dẫn ạ.

Trả lời:

Cảm ơn Qúy Khách đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật FDVN (FDVN). Đối với các yêu cầu tư vấn của Qúy Khách, sau khi nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan, FDVN có một số trao đổi như sau:

Hiện nay, không có quy định nào phân biệt người Có hộ khẩu thường trú và người có hộ khẩu tạm trú trong Quyền lợi và nghĩa vụ của công dân trong chính sách hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid – 19. Quyền lợi và nghĩa vụ của công dân là như nhau nếu có nơi cứ trú hợp pháp, Vì vậy việc anh chưa được hỗ trợ từ chính sách hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid – 19 có thể không phải vì lý do anh chỉ đăng ký tạm trú tại địa phương.

Chính phủ và các địa phương, các tỉnh, thành phố đang thực hiện hỗ trợ cho người lao động bị ảnh hưởng do dịch covid -19; Vì không phải tất cả người lao động đều được hỗ trợ, nên để được hỗ trợ chính sách thì Người lao động cần thuộc một số điều kiện nhất định.

Việc anh chưa được nhận hỗ trợ từ chính sách có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau,  do anh không nêu cụ thể anh đang làm nghề gì, có bị mất thu nhập do nghỉ việc hay không? Thời gian nghỉ việc nếu có là bao lâu? Và anh đã yêu cầu được hỗ trợ từ chính sách hay chưa…. Nên chúng tôi chưa thể tư vấn cụ thể cho anh do thiếu thông tin.

Tuy nhiên Chúng tôi xin nêu ra những trường hợp người lao động được hỗ trợ chính sách do công việc bị ảnh hưởng bởi dịch Covid – 19 của chính phủ, của tỉnh Bạc Liêu nơi anh cư trú, để anh đối chiếu với trường hợp của mình. Từ đó anh có thể biết được mình và gia đình có thuộc diện được hay không, để yêu cầu được hỗ trợ.

Các trường hợp Người lao động được hỗ trợ thu nhập của Chính phủ theo Nghị quyết 68/NQ-CP của Chính phủ, về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch covid-19Quyết định  23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, ngày 17 tháng 7 năm 2021, Quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch covid-19, như sau:

Thứ nhất, đối với Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục) phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 Được hỗ trợ khi:

Trường hợp 1: Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương

1. Điều kiện kiện để được hưởng như sau:

– Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.

– Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.

2. Mức hỗ trợ: Mức hỗ trợ và phương thức chi trả

– 1.855.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày).

–  3.710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.

–  Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.

3. Thủ tục thực hiện.

Về trình tự thủ tục yêu cầu trợ cấp cho người lao động do Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục sử dụng lao động thực hiện; Nên nếu anh thuộc trường hợp là là người lao động như nêu trên mà chưa được hỗ trợ thì anh liên hệ cơ quan nơi anh làm việc để được biết thêm thông tin.

(Theo quy định tại Điều 13, 14, 15, 16 Quyết định  23/2021/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 7 năm 2021, Quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19)

Trường hợp 2: Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Điều kiện để được hưởng trợ cấp như sau:

– Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.

–  Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

+  Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả

–  Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.

– Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

– Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.

3. Trình tự thực hiện yêu cầu hỗ trợ và hồ như sau:

– Người lao động có nhu cầu hỗ trợ gửi hồ sơ đến Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.

Hồ sơ gồm:

– Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg (mẫu được đính kèm cuối bài tư vấn);

– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau:

+  Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

+  Quyết định thôi việc.

+  Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

– Bản sao Sổ bảo hiểm xã hội hoặc xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp.

– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 22 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg.

(Theo quy định tại Điều 21, 22, 23, 24 Quyết định  23/2021/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 7 năm 2021, Quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch covid-19)

Thứ hai, đối với trường hợp người lao động ngừng việc  theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

1. Điều kiện được hỗ trợ như sau

– Nếu thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.

– Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng trước liền kề tháng người lao động ngừng việc.

2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả

– Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người.

– Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

– Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.

Trường hợp này để Người lao động được hỗ trợ thì Người sử dụng lao động làm hồ sơ yêu cầu hỗ trợ lên Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022. Nếu anh thuộc trường hợp này thì liên hệ với cơ quan anh làm việc để biết thêm thông tin.

(Theo quy định tại Điều 17, 18, 19, 20 Quyết định  23/2021/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 7 năm 2021, Quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch covid-19)

Thứ ba, hỗ trợ Người lao động là viên chức hoạt động nghệ thuật

1. Viên chức hoạt động nghệ thuật được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

– Là đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV.

– Làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật (không bao gồm các đơn vị nghệ thuật lực lượng vũ trang) phải tạm dừng hoạt động từ 15 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.

2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả

–  Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.

–  Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.

3. Trình tự, thủ tục yêu cầu hỗ trợ

Đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật, lập Danh sách viên chức hoạt động nghệ thuật bảo đảm điều kiện gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa và Thể thao/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch nơi đặt trụ sở chính. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.

Nếu anh thuộc trường hợp này thì liên hệ với cơ quan anh làm việc để biết thêm thông tin.

(Theo quy định tại Điều 28, 29, 30 Quyết định  23/2021/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 7 năm 2021, Quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch covid-19)

Thứ tư, hỗ trợ hướng dẫn viên du lịch

1. Hướng dẫn viên du lịch được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

– Có thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định của Luật Du lịch.

– Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa; có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm.

2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả

– Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.

– Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.

3. Thủ tục, hồ sơ yêu cầu:

– Hướng dẫn viên du lịch có nhu cầu hỗ trợ gửi hồ sơ đề nghị đến Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch/Sở Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh) nơi cấp thẻ cho hướng dẫn viên du lịch. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.

Hồ sơ gồm:

– Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định  23/2021/QĐ-TTg; (Mẫu kèm theo cuối bài tư vấn)

– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây:

+ Bản sao hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch có hiệu lực trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến thời điểm nộp hồ sơ.

+ Thẻ hội viên của tổ chức xã hội – nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch.

(Theo quy định tại Điều 31, 32, 33, 34 Quyết định  23/2021/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 7 năm 2021, Quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch covid-19)

Thứ năm, hỗ trợ hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau

– Có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.

– Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.

2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả

–  Mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ kinh doanh.

– Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho hộ kinh doanh.

3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện

Hộ kinh doanh gửi đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định  23/2021/QĐ-TTg,(Mẫu kèm theo cuối bài tư vấn) đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.

(Theo quy định tại Điều 35, 36, 37 Quyết định  23/2021/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 7 năm 2021, Quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch covid-19)

Thứ sáu, đối với lao động tự do

Đối với lao động tự do thì chính phủ không có chính sách hỗ trợ, tuy nhiên chính phủ có quy định như sau đối với các địa phương;  theo điểm 12 mục 2 Nghị quyết 68/NQ-CP của chính phủ, về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch covid-19, như sau:

“12. Đối với lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác:

Căn cứ điều kiện cụ thể và khả năng ngân sách của địa phương, các tỉnh, thành phố xây dựng tiêu chí, xác định đối tượng, mức tiền hỗ trợ nhưng mức hỗ trợ không thấp hơn 1.500.000 đồng/người/lần hoặc 50.000 đồng/người/ngày căn cứ theo thực tế số ngày tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của địa phương.”

Như vậy, địa phương, các tỉnh, thành phố có trách nhiệm hỗ trợ cho lao động tự do mất việc làm ảnh hưởng đến thu nhập.

Hiện nay tại tỉnh Bạc Liêu nơi anh đang cư trú có chính sách hộ trợ theo Quyết định 310/QĐ-UBND, Ngày 17 tháng 7 năm 2021, Về việc quy định đối tượng, mức chi chính sách liên quan đến hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do dịch covid-19 trên địa bàn tỉnh bạc liêu, tại Điều 1, Điều 2, Điều 3 như sau:

1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ:

a. Đối tượng hỗ trợ:

Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) cư trú hợp pháp trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu làm một trong các loại công việc sau: Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định; thu gom rác, phế liệu; bốc vác, vận chuyển hàng hóa; lái xe mô tô 02 bánh chở khách, xe xích lô chở khách; bán lẻ xổ số lưu động; tự làm hoặc làm việc tại các hộ kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khỏe (massage, xoa bóp y học, châm cứu); công nhật lột tôm, công nhật chặt đầu cá, đi ghe lưới, kéo tôm; thợ hồ, phụ hồ; hớt tóc, làm tóc, làm móng tay, chân; tài xế, lơ xe; chạy đò chở khách, giúp việc nhà, bảo vệ, tiếp thị, phụ bán hàng (không phải mặt hàng thiết yếu); lao động làm việc tại các cơ sở nghề truyền thống đan đát, rèn, sản xuất bánh kẹo, nước uống.

b. Điều kiện hỗ trợ:

Đối tượng được hỗ trợ phải đảm bảo các điều kiện sau:

– Nơi làm việc bị tạm dừng hoạt động hoặc nơi cư trú thuộc địa bàn bị phong tỏa, địa bàn thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ từ 10 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.

– Bị mất việc làm, không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn mức chuẩn cận nghèo của quốc gia giai đoạn 2021 – 2025 (1.500.000 đồng/tháng).

– Cư trú hợp pháp tại địa phương.

2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả:

– Thời gian nghỉ việc, mất việc làm từ 10 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng thì mức hỗ trợ là 50.000 đồng/người/ngày (Năm mươi nghìn đồng/người/ngày).

– Thời gian nghỉ việc, mất việc làm từ 01 tháng trở lên thì mức hỗ trợ là 1.500.000 đồng/người/lần (Một triệu năm trăm nghìn đồng/người/lần).

– Đối tượng đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người/lần; đối tượng đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em/lần chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

– Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần trong một chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một lần bằng tiền (trừ các đối tượng hưởng chính sách bổ sung quy định tại điểm 7, điểm 8, mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ) chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.

3. Hồ sơ thực hiện:

Đối tượng được hưởng chính sách mang bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính một trong các giấy tờ sau: Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế đến Trụ sở khóm, ấp và điền thông tin vào ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định này. (Quyết định: 310/QĐ-UBND)

– Trường hợp người lao động có nơi thường trú và tạm trú không cùng một địa bàn cấp xã, nếu đề nghị hưởng hỗ trợ tại nơi thường trú thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tạm trú về việc không đề nghị hưởng chính sách này.

– Đối với đối tượng đang mang thai; đối tượng đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi cần bổ sung thêm: Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền.”

Như vậy, nếu anh là lao động tự do anh có thể đối chiếu nghề nghiệp, điều kiện của bản thân và gia đình với các điều kiện nêu trên, nếu đủ điều kiện anh có thể  liên hệ với trưởng khóm, ấp nơi anh cư trú để để làm đơn đề nghị hưởng chính sách.

Trên đây là ý kiến tư vấn của FDVN liên quan đến yêu cầu tư vấn của Qúy Khách trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật. Hy vọng ý kiến tư vấn của FDVN sẽ hữu ích cho Qúy Khách.

Theo Lê Quân – Công ty Luật FDVN

………………..

Luật sư tại Đà Nẵng

99 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Luật sư tại Huế: 

56A Điện Biên Phủ, phường Phường Đúc, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế

Luật sư tại Quảng Ngãi:

359 đường Nguyễn Du, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi

Luật sư tại Hà Nội:

Tầng 5, số 11 Ngõ 183, phố Đặng Tiến Đông, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội

Luật sư tại Nghệ An:

Số 19 đường V.I Lê Nin, Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An

Website: www.fdvn.vn    www.fdvnlawfirm.vn  www.diendanngheluat.vn  www.tuvanphapluatdanang.com

Email: fdvnlawfirm@gmail.com    luatsulecao@gmail.com

Điện thoại: 0935 643 666    –  0906 499 446

Fanpage LUẬT SƯ FDVN: https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/

Legal Service For Expat:  https://www.facebook.com/fdvnlawfirmvietnam/

TỦ SÁCH NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/SayMeNgheLuat/

DIỄN ĐÀN NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/groups/saymengheluat/

KÊNH YOUTUBE: FDVN CHANNEL

Bài viết liên quan