Feel free to go with the truth

Trang chủ / Dân sự / Đối tượng và điều kiện để hưởng chế độ thai sản?

Đối tượng và điều kiện để hưởng chế độ thai sản?

Tôi đang làm việc tại Công ty TNHH một thành viên T.D với hợp đồng không xác định thời hạn, tôi bắt đầu đóng bảo hiểm được 2 năm, nay tôi mang thai đứa con đầu tiên nên tôi muốn tìm hiểu về các đối tượng áp dụng và điều kiện để được hưởng chế độ thai sản? Gia đình tôi chỉ có hai vợ chồng vậy khi tôi sinh con thì thời gian hưởng chế độ sinh con đối với tôi và chồng tôi là như thế nào? Mong Quý Công ty tư vấn. Tôi xin cảm ơn !

Cảm ơn Qúy Khách đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật FDVN (FDVN). Đối với các yêu cầu tư vấn của Qúy Khách, sau khi nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan, FDVN có một số trao đổi như sau:

[1]. Đối tượng áp dụng chế độ thai sản

Căn cứ và Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì các đối tượng áp dụng chế độ hưởng thai sản như sau:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
  2. a) Người làm việc theo hợp đồnglao động không xác định thời hạn, hợp đồnglao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  3. b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  4. c) Cán bộ, công chức, viên chức;
  5. d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác  cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

  1. h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tácxã có hưởng tiền lương.”

Như vậy, căn cứ vào điều trên thì Qúy khách là người lao động đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với công ty TNHH một thành viên T.D do đó Chị là đối tượng được áp dụng chế độ thai sản.

 [2]. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

Theo quy định của pháp luật tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Lao động nữ mang thai;
  2. b) Lao động nữ sinh con;
  3. c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
  4. d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

  1. e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.”

Đồng thời Quý Khách cần chú ý một số điều như sau:

– Đối với lao động lao động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

– Đối với người lao động lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

– Nếu người lao động đáp ứng điều kiện nêu trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản (thời gian hưởng chế độ khi sinh con, thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản.

Mặt khác, theo Điều 9 của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì điều kiện hưởng chế độ thai sản của lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ và người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được quy định cụ thể như sau:

“1. Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

  1. a) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
  2. b) Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định tại điểm a khoản này.
  3. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con được hướng dẫn cụ thể như sau:
  4. a) Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;
  5. b) Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
  6. Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.

Do đó, dựa trên các quy định trên điều kiện để Quý Khách hưởng chế độ thai sản là:

– Mang thai khi còn là người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại công ty.

– Đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Trên đây là ý kiến tư vấn của FDVN liên quan đến yêu cầu tư vấn của Qúy Khách trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật. Hy vọng ý kiến tư vấn của FDVN sẽ hữu ích cho Qúy Khách.

 Đinh Thị Thông – FDVN LAWFIRM

…………………………………………………………………………………………………………

Luật sư tại Đà Nẵng: 

99 Nguyễn Hữu Thọ, Quân Hải Châu, thành phố Đà Nẵng

Luật sư tại Huế: 

336 Phan Chu Trinh, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế

Luật sư tại Phú Quốc:

65 Hùng Vương, thị trấn Dương Đông, huyện đảo Phú Quốc

Luật sư tại Quảng Ngãi

359 Nguyễn Du, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.

Website: www.fdvn.vn    www.tuvanphapluatdanang.com

Email: fdvnlawfirm@gmail.com

Điện thoại: 0935 643 666    –  0906 499 446

Fanpage: https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/

Bài viết liên quan