Công ty tôi là công ty vận tải. Giữa Công ty tôi và Công ty TNHH A có ký hợp đồng dịch vụ vận chuyển hàng hóa thường xuyên. Đầu tháng 9 vừa qua Công ty tôi có mua nhiên liệu của Công ty A và có ký hợp đồng mua bán nhiên liệu trên. Trong hợp đồng thỏa thuận việc thanh toán là đối trừ hai công nợ với nhau sau đó mới thanh toán. Tôi xin hỏi là hợp đồng thỏa thuận như vậy có được không . Việc bù trừ công nợ và hóa đơn mua bán trên 20 triệu đồng sau khi bù trừ công nợ trên không chuyển khoản có được khấu trừ thuế Giá trị gia tăng đầu vào không? Tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn Qúy Khách đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật FDVN (FDVN). Đối với các yêu cầu tư vấn của Qúy Khách, sau khi nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan, FDVN có một số trao đổi như sau:
Thứ nhất, thỏa thuận về nội dung đối chiếu công nợ trước khi thanh toán trong hợp đồng mua bán được thực hiện trên sự tự nguyện của các bên và pháp luật cho phép.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Khoản 2 Điều 3 Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau: “Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của mình trên cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.”
Theo như thông tin mà anh/chị cung cấp thì Công ty anh/chị và Công ty A có ký hợp đồng mua bán nhiên liệu. Căn cứ vào Khoản 1, 2 Điều 50 Luật thương mại 2005 về Thanh toán hợp đồng mua bán thì:
“ 1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận.
- Bên mua phải tuân thủ các phương thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận và theo quy định của pháp luật.”
Như vậy, pháp luật dân sự và pháp luật thương mại Việt Nam đảm bảo cho các bên tự do, tự nguyện cam kết thỏa thuận nhưng không được vi phạm điều cấm của luật và không trái với đạo đức xã hội. Đồng thời, pháp luật hiện hành cũng không cấm các bên thanh toán bằng hình thức đối trừ công nợ với nhau nên Công ty anh/chị hoàn toàn có thể thanh toán bằng hình thức đối trừ công nợ với Công ty A nếu hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán đó.
Thứ hai, bù trừ công nợ và hóa đơn mua bán trên 20 triệu đồng không chuyển khoản có được khấu trừ thuế Giá trị gia tăng (GTGT) đầu vào không?
[1]. Tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, ngày 27/02/2015 quy định các điều kiện để Công ty Anh/Chị được khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
– Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
– Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác.
[2]. Đối với hình thức bù trù công nợ giữa các bên
Giữa Công ty anh/chị và Công ty A thỏa thuận việc thanh toán bằng cách bù trừ công nợ sau đó mới thanh toán. Vì anh/chị không nói rõ là giữa hai bên bù trừ giữa giá trị hàng hóa mua vào với giá trị dịch vụ bán ra hay bù trừ công nợ như vay, mượn tiền. Nên căn cứ theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC) để được khấu trừ thuế GTGT anh/chị phải có các tài liệu, giấy tờ sau:
– Trường hợp hàng hóa mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa mua vào với giá trị dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.
– Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.
[3]. Đối với hóa đơn mua bán trên 20 triệu không chuyển khoản sau khi bù trừ công nợ
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư trên “Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Khi kê khai hóa đơn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.”
Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán) (Theo Khoản 3 Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC)
Như vậy, Công ty anh/chị chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầy vào đối với hóa đơn trên khi có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Trên đây là ý kiến tư vấn của FDVN liên quan đến yêu cầu tư vấn của Qúy Khách trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật. Hy vọng ý kiến tư vấn của FDVN sẽ hữu ích cho Qúy Khách.
Theo CVPL: Nguyễn Thị Sương Công ty Luật FDVN
…………………………………………………………………………………………………………
Luật sư tại Đà Nẵng:
99 Nguyễn Hữu Thọ, Quân Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Luật sư tại Huế:
336 Phan Chu Trinh, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế
Luật sư tại Phú Quốc:
65 Hùng Vương, thị trấn Dương Đông, huyện đảo Phú Quốc.
Website: www.fdvn.vn www.tuvanphapluatdanang.com
Email: fdvnlawfirm@gmail.com luatsulecao@gmail.com
Điện thoại: 0935 643 666 – 0906 499 446