I. ĐIỀU KIỆN EXW LÀ GÌ?
EXW (viết tắt cụm từ Ex works, nghĩa là Giao tại xưởng) là một thuật ngữ thương mại quốc tế quy định cụ thể các nghĩa vụ, chi phí và rủi ro tương ứng liên quan đến việc chuyển giao hàng hóa từ người bán sang người mua theo tiêu chuẩn Incoterms do Phòng Thương mại Quốc tế (International Chamber of Commerce – ICC) công bố.
Điều kiện EXW là một thỏa thuận nhằm tối đa hóa trách nhiệm của người mua, bằng cách yêu cầu người bán chỉ giao hàng hóa tại xưởng, kho, hoặc nhà máy của họ. Sau khi người mua nhận hàng, người mua sẽ chịu mọi trách nhiệm khác: sắp xếp vận chuyển, thanh toán các chi phí vận chuyển, thực hiện quy trình nhập khẩu và giao hàng. Một khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua tại cơ sở của người bán hoặc nơi quy định thì rủi ro được chuyển sang người mua.
Điều kiện này được sử dụng cho tất cả các hình thức vận chuyển, bất kể phương thức hay các chặng vận chuyển nào. Vì vậy, điều kiện này phù hợp với thương mại nội địa, trong xuất nhập khẩu tại chỗ.
Chúng ta sẽ thấy EXW được viết cùng địa chỉ giao hàng của người bán, thông thường sẽ là kho của người xuất khẩu: EXW [Địa điểm giao hàng] phiên bản Incoterms.
Ví dụ: Nếu địa điểm giao hàng người bán là KCN Hanoi 1, Hà Nội. Trong chứng từ và hợp đồng cần thể hiện rõ:
EXW Hanoi Industrial Zone 1 – Vietnam, Incoterms 2020[1].
II. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
1.Chuyển giao hàng hóa và rủi ro (EXW – Ex-Works): Giao hàng tại xưởng có nghĩa là hàng hóa được giao cho người mua khi người bán đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua
-> Tại cơ sở của người bán hoặc tại một địa điểm được chỉ định (ví dụ nhà máy hoặc nhà kho, xưởng, v.v…).
-> Địa điểm được chỉ định này không nhất thiết phải là một cơ sở của người bán.
Khi giao hàng, người bán không có nghĩa vụ phải xếp hàng lên phương tiện vận tải do người mua chỉ định tới lấy hàng, không phải làm thủ tục hải quan xuất khẩu
2. Về phương thức vận tải:Điều kiện này sẽ được sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương tiện vận tải tham gia. Điều kiện này phù hợp với thương mại nội địa.
3. Nơi giao hàng hoặc địa điểm giao hàng cụ thể:Các bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm giao hàng tại nơi giao hàng chỉ định. Điều này sẽ giúp các bên xác định rõ được khi nào và tại đâu thì hàng hóa và rủi ro đối với hàng hóa được chuyển giao từ người bán sang cho người mua, cũng đồng thời là điểm mà từ đó mọi chi phí liên quan đến việc vận chuyển hàng sẽ do người mua chịu. Nếu hai bên không có thỏa thuận về một địa điểm cụ thể tại nơi giao hàng chỉ định và nếu tại nơi giao hàng chỉ định có nhiều điểm có thể giao hàng, thì người bán có thể chọn một điểm giao hàng phù hợp nhất với mục đích của mình.
4. Đóng gói bao bì, ký mã hiệu[2]
Người bán EXW phải đóng gói bao bì và kẻ ký hiệu mã cho hàng hóa “theo cách thức thích hợp cho việc vận chuyển hàng” (in the manner appropriate for their transport). Có ý kiến cho rằng điều này sẽ bao gồm đóng gói bao bì và ký mã hiệu cho xuất khẩu, tuy nhiên người bán EXW lại không có nghĩa vụ xuất khẩu hàng hóa.
Người mua nên qui định rõ nơi đến của hàng hóa để ràng buộc người bán phải đóng gói bao bì và ký mã hiệu thích hợp cho việc vận chuyển hàng tới đó. Nếu nơi đến là một nước khác với nước của người bán, có ngụ ý rằng hàng sẽ được xuất khẩu để vận chuyển tới nơi đến đó. Người bán cần lưu ý nơi đến được qui định trong hợp đồng để đóng gói bao bì và kẻ ký mã hiệu phù hợp.
Để tránh tranh chấp về nghĩa vụ này của người bán chỉ trong những yêu cầu cơ bản hay là bao gồm cả yêu cầu để xuất khấu, các bên nên qui định cụ thể những yêu cầu đối với bao bì và ký mã hiệu.
5. Lưu ý cho người mua hàng:EXW là điều kiện Incoterms mà nghĩa vụ của người bán là ít nhất. Điều kiện này nên được áp dụng cẩn trọng với một số lưu ý sau:
– Về rủi ro khi xếp hàng hóa: Hàng hóa và rủi ro với hàng hóa được coi như là chuyển sang cho người mua khi hàng hóa được đặt dưới quyền định đoạt của người mua tại địa điểm giao hàng, chưa xếp lên phương tiện vận tải đến nhận hàng. Trong thực tế, người bán sẽ là người có điều kiện tốt hơn người mua trong việc tổ chức xếp hàng lên phương tiện vận tải đến nhận hàng. Nếu người mua cảm thấy cần thiết, người mua có thể nhờ người bán trong việc xếp hàng lên phương tiện vận tải dưới chi phí do người mua chịu. Điều này đôi khi được thực hiện bằng cách thêm cụm từ “bốc hàng” sau EXW (EXW loaded). Tuy nhiên, bổ sung như vậy không nói rõ liệu người bán có phải chịu rủi ro trong quá trình bốc hàng hay không. Các bên nên làm rõ việc bổ sung từ “bốc hàng” này có nghĩa là “loaded at seller’s risk” (người bán chịu rủi ro bốc hàng) hay là “loaded at buyer’s risk” (Người mua chịu rủi ro bốc hàng)[3].
Nếu người mua cảm thấy không muốn chịu rủi ro trong quá trình xếp hàng tại nơi nhận hàng, người mua có thể cân nhắc sử dụng điều kiện FCA thay vì thêm từ “bốc hàng” sau EXW (EXW loaded) tuy nhiên nghĩa vụ thông qua hàng hóa xuất khẩu từ người mua sang người bán. Nếu người bán đồng ý thêm nghĩa vụ thông quan xuất khẩu, FCA là phù hợp. (Với FCA thì nếu hàng hóa được giao tại cơ sở của người bán thì người bán sẽ chịu trách nhiệm xếp hàng lên phương tiện vận tải với rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng đối với hàng hóa trong quá trình này do người bán chịu).
– Về thông quan xuất khẩu: Với điều kiện EXW thì người bán không có nghĩa vụ làm thủ tục thông quan xuất khẩu hoặc thông quan tại các nước thứ 3 nếu hàng hóa phải quá cảnh. Về bản chất, điều kiện EXW thường sẽ hợp với thương mại nội địa hơn khi mà không có nghĩa vụ đến xuất khẩu hàng hóa. Người bán chỉ có nghĩa vụ hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu để thực hiện các thủ tục xuất khẩu chứ người bán không có nghĩa vụ làm thủ tục hải quan.
Người mua cần thận trọng sử dụng EXW khi tình hình chính trị ở nước người bán không ổn định. Nếu có lệnh cấm xuất khẩu ở nước người bán, thì đó là một rủi ro cho người mua chứ không phải là người bán.
Nếu người mua muốn tránh nghĩa vụ thông quan xuất khẩu, thì phải ghi cụm từ “đã thông quan xuất khẩu” vào sau điều kiện EXW (EXW cleared for export). Tốt hơn trong trường hợp này, người mua sử dụng điều kiện FCA ghi kèm cơ sở của người bán với điều kiện người bán đồng ý chịu trách nhiệm, chi phí, rủi ro bốc hàng lên phương tiện vận tải[4].
III. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI MUA VÀ NGƯỜI BÁN TRONG ĐIỀU KIỆN EXW[5]?
1. Nghĩa vụ của người bán
Theo EXW Incoterms, trách nhiệm của người bán rất thấp. Về cơ bản, yêu cầu duy nhất của họ là đảm bảo rằng hàng hóa được chuẩn bị theo đúng hợp đồng đã thỏa thuận, giao hàng cho người mua tại cơ sở của người bán hoặc tại địa điểm quy định. Bên cạnh đó, người bán sẽ chịu mọi rủi ro, phí tổn và chi phí phát sinh cho đến khi lô hàng được người mua sẵn sàng tiếp nhận.
Từ vị trí của người bán, EXW có thể không phải là một lựa chọn tốt nếu có liên quan đến thư tín dụng . Bởi vì người giao nhận làm theo hướng dẫn của người mua, người bán có thể gặp rắc rối trong việc đáp ứng thư tín dụng.
Khi sử dụng EXW, người bán nên thêm các điều khoản và điều kiện trong hợp đồng như: “Nếu người mua không lấy hàng trong vòng ‘x’ ngày kể từ ngày thông báo về tình trạng sẵn có của hàng, người bán có quyền tính phí lưu kho hoặc chuyển chúng đến kho lưu trữ công cộng mà người mua phải chịu chi phí.” Nếu không có điều kiện này trong hợp đồng, người bán có thể bị sử dụng làm kho lưu trữ miễn phí hoặc gặp rủi ro khi người mua trì hoãn chu kỳ thanh toán.
A1. Nghĩa vụ chung của người bán
Người bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp tất cả bằng chứng phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi. Bất kỳ chứng từ nào cung cấp bởi người bán đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.
A2. Giao hàng
Người bán phải giao hàng bằng việc đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua tại địa điểm giao hàng quy định, nếu có, chưa được bốc lên phương tiện vận tải đến nhận hàng. Nếu không có thỏa thuận về một địa điểm cụ thể tại nơi giao hàng chỉ định và nếu tại nơi giao hàng chỉ định có nhiều điểm có thể giao hàng, thì người bán có thể chọn một điểm giao hàng phù hợp nhất với mục đích của mình. Người bán phải giao hàng vào ngày hoặc trong thời hạn đã thỏa thuận.
Quy tắc EXW đòi hỏi các bên phải ghi kèm nơi giao hàng qui định. Nơi giao hàng đó thường là cơ sở của người bán hoặc nơi người bán thuê để chứa hàng. Nếu có nhiều địa điểm có thể giao hàng và các bên không thỏa thuận địa điểm cụ thể nào tại nơi giao hàng, người bán có thể chọn địa điểm nào thuận lợi nhất cho mình. Rất có thể, địa điểm người bán chọn lại bất lợi cho người mua nhận hàng[6].
A3. Chuyển giao rủi ro
Người bán phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng đối với hàng hóa đến khi hàng hóa được giao theo mục A2, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng được đề cập ở mục B3.
A4. Vận tải
Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc ký kết hợp đồng vận tải. Tuy nhiên, người bán, theo yêu cầu của người mua, do người mua chịu rủi ro và phí tổn, phải giúp đỡ người mua lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh mà người mua cần để tổ chức việc vận chuyển hàng hóa.
A5. Bảo hiểm
Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, người bán phải cung cấp cho người mua nếu người mua yêu cầu và chịu rủi ro và chi phí, những thông tin người mua cần để mua bảo hiểm.
A6. Chứng từ giao hàng/vận tải
Người bán không có nghĩa vụ gì với người mua.
A7. Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu
Theo yêu cầu của người mua, do người mua chịu rủi ro và phí tổn, người bán phải giúp đỡ người mua để lấy được bất cứ chứng từ và/hoặc thông tin nào liên quan đến tất cả các thủ tục thông quan xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu do nước xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu yêu cầu, nếu có, chẳng hạn như:
- Giấy phép xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu;
- Kiểm tra an ninh để xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu
- Kiểm tra trước khi gửi hàng; và
- Bất kỳ giấy phép chính thức nào khác.
Người bán EXW không có bất kỳ nghĩa vụ thông quan nào, nhưng nếu người mua yêu cầu, người bán phải giúp đỡ người mua với rủi ro và phí tổn của người mua, để lấy chứng từ và thông tin liên quan đến bất cứ thủ tục thông quan nào theo yêu cầu của nước có liên quan.
A8. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu
Người bán cần phải trả các chi phí về việc kiểm tra (như kiểm tra chất lượng, cân, đo, đếm) cần thiết để giao hàng theo quy định ở mục A2.
Người bán phải đóng gói hàng hóa và chịu chi phí về việc đó trừ khi thông lệ của ngành hàng quy định cụ thể hàng hóa được gửi đi không cần đóng gói. Người bán có thể đóng gói và ký mã hiệu hàng hóa phù hợp với phương thức vận tải, trừ khi hai bên đã đồng ý cụ thể về cách đóng gói hàng và ký mã hiệu khi hợp đồng được ký kết.
A9. Phân chia chi phí
Người bán phải trả toàn bộ mọi chi phí liên quan đến hàng hóa cho tới khi chúng đã được giao cho người mua theo mục A2, trừ những khoản sẽ do người mua chi trả theo mục B9.
A10. Thông báo cho người mua
Người bán phải thông báo cho người mua bất kỳ thông tin nào cần thiết để tạo điều kiện cho người mua có thể nhận hàng.
2. Nghĩa vụ của người mua
Đối với người mua, sử dụng điều kiện EXW có nghĩa là họ không chỉ phải đối phó với các yêu cầu xuất khẩu từ nước ngoài mà còn phải chuẩn bị để hàng hóa được xếp lên xe vận chuyển từ địa điểm của người bán hoặc một địa điểm có tên trong hợp đồng.
Người mua sẽ chịu mọi rủi ro và trách nhiệm pháp lý sau khi họ nhận hàng từ người bán. Những trách nhiệm này bao gồm những điều sau:
- Phí chất hàng: Xếp hàng hóa tại địa điểm đón hàng để hàng hóa được chuyển đến cảng xuất khẩu.
- Giao hàng đến Cảng: Vận chuyển hàng hóa đến cảng để bắt đầu quá trình xuất khẩu.
- Thuế Xuất khẩu: Chuẩn bị các tài liệu xuất khẩu và thanh toán bất kỳ khoản thuế nào để xuất khẩu hàng hóa.
- Xếp hàng khi vận chuyển: Trách nhiệm liên quan đến việc xếp hàng hóa lên phương tiện chuyên chở.
- Phí vận chuyển: Tất cả các chi phí vận chuyển liên quan đến việc di chuyển hàng hóa từ cảng này đến cảng khác.
- Bảo hiểm: Bảo hiểm vận tải để bảo vệ khỏi thiệt hại, trộm cắp hoặc mất mát.
- Giao hàng đến điểm đến: Các chi phí liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa từ cảng đích đến điểm đến cuối cùng.
- Dỡ hàng tại điểm đến: Chi phí liên quan đến việc dỡ hàng từ người vận chuyển cuối cùng khi hàng đã đến điểm đến.
- Thuế Nhập khẩu: Tất cả các loại thuế liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa vào nước đến.
B1. Nghĩa vụ chung của người mua
Người mua phải thanh toán tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán. Bất kỳ chứng từ nào cung cấp bởi người mua đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.
B2. Nhận hàng
Người mua hàng phải nhận hàng khi hàng đã được giao theo mục A2 và nhận được thông báo theo mục A10.
Điều này có nghĩa là người mua EXW chỉ có nghĩa vụ nhận hàng khi người bán đã gửi thông báo cho người mua về địa điểm và thời gian giao hàng cụ thể. Nếu không có thông báo như vậy của người bán, người mua có thể xem như người bán không có ý định giao hàng[7].
B3. Chuyển giao rủi ro
Người mua hàng phải chịu mọi rủi ro liên quan đến việc mất mát hay hư hỏng của hàng hóa kể từ thời điểm hàng được giao theo mục A2.
Nếu người mua không thông báo cho người bán như quy định ở mục B10, thì người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa kể từ ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc giao hàng, với điều kiện hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng.
B4. Vận tải
Người mua tự ký kết hợp đồng vận tải hoặc sắp xếp việc vận tải với chi phí do mình chịu để vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng.
B5. Bảo hiểm
Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm.
B6. Bằng chứng của việc mua hàng
Người mua phải cung cấp cho người bán bằng chứng thích hợp về việc đã nhận hàng.
Duy nhất Điều B6 trong quy tắc EXW đòi hỏi người mua phải cung cấp cho người bán bằng chứng thích hợp về việc đã nhận hàng sau khi người bán đã giao hàng. Nếu người mua chỉ định người chuyên chở đến nhận hàng thay cho mình, người mua phải chỉ thị cho chuyên chở cung cấp chứng từ như vậy thay cho người mua[8].
B7. Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu
Nếu có quy định, người mua phải thực hiện và thanh toán cho tất cả các thủ tục xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu do các nước xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu yêu cầu, nếu có, chẳng hạn như:
- Giấy phép xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu;
- Kiểm tra an ninh để xuất khẩu/quá cảnh/nhập khẩu;
- Kiểm tra trước khi gửi hàng; và
- Bất kỳ giấy phép chính thức nào khác.
Do người mua EXW có quyền quyết định hoặc xuất khẩu hoặc không xuất khẩu hàng hóa ra khỏi nước người bán, nên tất cả các thủ tục thông quan xuất khẩu, quá cảnh hay nhập khẩu hàng hóa tùy thuộc vào người mua cần phải thực hiện hay không cần thực hiện.
B8. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu
Người mua không có nghĩa vụ gì với người bán.
B9. Phân chia chi phí Người mua phải:
- a) Trả mọi chi phí liên quan đến hàng hóa kể từ khi hàng đã được giao theo mục A2;
- b) Hoàn trả tất cả chi phí và lệ phí mà người bán đã chi ra khi giúp người mua theo mục A4, A5 hoặc A7;
- c) Nếu có quy định, trả tất cả các thứ thuế, lệ phí và các chi phí khác cũng như chi phí làm thủ tục hải quan để xuất khẩu; và
- d) Trả mọi chi phí phát sinh do không nhận hàng từ khi hàng được đặt dưới sự định đoạt của mình hoặc do không thông báo kịp thời cho người bán theo mục B10, với điều kiện hàng hóa đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng.
B10. Thông báo cho người bán
Khi người mua có quyền quyết định ngày và/hoặc điểm nhận hàng tại nơi nhận hàng đã thỏa thuận, người mua phải thông báo kịp thời cho người bán biết về việc đó.
IV. ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA ĐIỀU KIỆN EXW CHO NGƯỜI MUA VÀ NGƯỜI BÁN
1. Ưu điểm cho người bán:
- Tập trung vào sản xuất và dự trữ
- Trách nhiệm đối với hàng hóa là tối thiểu
- Không cần tổ chức quá trình giao hàng.
- Người mua chịu hoàn toàn trách nhiệm về các khâu logistics vì vậy người bán có thể tập trung vào tiến độ hoàn thành và sản xuất
Nhược điểm cho người bán:
- Người bán không được chọn công ty vận chuyển
- Người bán không thể tác động đến chi phí thương lượng (Negotiation cost)
- Người mua chọn các điều khoản EXW theo kinh nghiệm
2. Ưu điểm và nhược điểm của điều kiện EXW cho người mua:
Ưu điểm:
- Trong những trường hợp nhất định, EXW là giải pháp thiết thực nhất để vận chuyển hàng hóa. Ví dụ, các doanh nghiệp thường xuyên mua hàng từ một quốc gia có thể tận dụng lợi thế của EXW nếu họ có kế hoạch mua hàng hóa từ nhiều nhà cung cấp khác nhau và hợp nhất chúng lại để vận chuyển. Trong trường hợp này, EXW cho phép người mua xuất hàng dưới dạng một lần xuất khẩu.
- Một lợi thế khác là khi người mua muốn bảo mật thông tin về nhà cung cấp của họ. Họ có thể vận chuyển dưới điều kiện EXW và sử dụng một nhà xuất khẩu có tên khác trên các chứng từ vận chuyển.
- Khi nhìn về phương diện chi phí, EXW thường sẽ là lựa chọn ít tốn kém nhất. Có một số trường hợp người bán có thể nhận được bản khai thuế đối với các sản phẩm họ xuất khẩu và nếu người bán dựa vào khoản hoàn thuế này như một phần lợi nhuận của họ, thì giá FOB cuối cùng có thể rẻ hơn cho cả người mua và người bán. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, EXW sẽ là lựa chọn rẻ nhất, vì nó đòi hỏi nhiều từ phía người bán.
Nhược điểm:
- Trong khi EXW nghe có vẻ hấp dẫn đối với người mua vì chi phí đơn vị thấp hơn các điều kiện Incoterms khác, nhưng bất lợi đối với người mua lại cao hơn đáng kể như sau:
- Trước hết, người mua chịu mọi rủi ro và chi phí liên quan đến việc xuất khẩu, vận chuyển và nhập khẩu hàng hóa. Phần lớn các Hiệp định Thương mại Quốc tế khác cho phép chia sẻ trách nhiệm giữa bên mua và bán. Tuy nhiên, EXW là điều kiện duy nhất không yêu cầu người bán xếp hàng, giao hàng và xuất hàng đến bến.
- Bên cạnh đó, nếu người mua không chắc chắn về quy trình hoặc chi phí liên quan đến việc xuất khẩu một sản phẩm, EXW có thể dẫn đến việc người mua phải trả nhiều hơn những gì họ dự định trả ban đầu.
V. KHI NÀO NÊN SỬ DỤNG THỎA THUẬN EXW TRONG HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU?
Hầu hết các doanh nghiệp sẽ chọn sử dụng thỏa thuận EXW khi người bán không thể xuất khẩu hoặc người mua đang muốn kết hợp nhiều lô hàng và xuất chúng dưới một tên duy nhất.
Một trường hợp khác mà người mua có thể muốn chọn điều kiện EXW là nếu họ đang vận chuyển qua các công ty chuyển phát nhanh hàng hóa toàn cầu. Bởi vì các hãng chuyển phát nhanh này thường lấy hàng từ địa điểm của người bán và tích hợp vào dịch vụ của họ bao gồm tất cả các thủ tục vận chuyển và xuất khẩu. Vì vậy, người mua vận chuyển hàng hóa thông qua các lô hàng chuyển phát nhanh có thể tiết kiệm được chi phí bằng cách thay đổi các điều khoản của họ thành EXW.
Trong các trường hợp khác, các nhà nhập khẩu có uy tín có thể thành lập văn phòng tại quốc gia xuất khẩu của họ để dễ dàng xử lý các lô hàng. Nhưng trừ khi có lý do chính đáng khiến người mua muốn sử dụng EXW vì vậy hầu hết người bán có kinh nghiệm trong thương mại quốc tế sẽ áp dụng điều khoản Incoterms® khác[9].
Kết luận với EXW
- Nơi giao hàng có thể là cơ cở của người bán hoặc nơi khác.
- Người bán không có nghĩa vụ thông quan xuất khẩu và bốc hàng.
- Nên chuyển sang FCA nếu thỏa thuận người bán bốc hàng và thông quan xuất khẩu
Như vậy, FDVN đã cùng bạn tìm hiểu chi tiết về điều kiện giao hàng EXW trong Incoterms® 2020. Trong EXW, người bán và người mua có những trách nhiệm, lợi ích và rủi ro riêng, vì vậy, tùy thuộc vào điều kiện của hàng hóa và của doanh nghiệp để sử dụng điều kiện giao hàng phù hợp nhé! Hy vọng bạn đã hiểu rõ và áp dụng thành công cho công việc của mình. Đừng quên theo dõi kênh youtube Luật sư FDVN, like fanpage để xem thêm các bài viết bổ ích về Incoterms® 2020 khác nhé!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1] https://gitiho.com/blog/tim-hieu-dieu-kien-giao-hang-exw-ex-works-trong-incoterms-2020-1.html
[2] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 206
[3] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 208
[4] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 209
[5] https://gitiho.com/blog/tim-hieu-dieu-kien-giao-hang-exw-ex-works-trong-incoterms-2020-1.html
[6] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 60
[7] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 60
[8] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 94
[9] https://gitiho.com/blog/tim-hieu-dieu-kien-giao-hang-exw-ex-works-trong-incoterms-2020-1.html
Xem thêm bài viết:
INCOTERM LÀ GÌ? LỊCH SỬ HÌNH THÀNH QUY TẮC CỦA INCOTERM
……………
99 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Luật sư tại Huế:
56A Điện Biên Phủ, phường Phường Đúc, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế
Luật sư tại TP. Hồ Chí Minh:
122 Đinh Bộ Lĩnh, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
Luật sư tại Hà Nội:
Tầng 5, số 11 Ngõ 183, phố Đặng Tiến Đông, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội
Luật sư tại Nghệ An:
Số 19 đường V.I Lê Nin, Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Quốc lộ 1A, Khối 11, phường Quỳnh Xuân, Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
Luật sư tại Gia Lai:
Số 61 Phạm Văn Đồng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
Website: www.fdvn.vn www.fdvnlawfirm.vn www.diendanngheluat.vn www.tuvanphapluatdanang.com
Email: fdvnlawfirm@gmail.com luatsulecao@gmail.com
Điện thoại: 0906 499 446 – 0905 045 915
Fanpage LUẬT SƯ FDVN: https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/
Legal Service For Expat: https://www.facebook.com/fdvnlawfirmvietnam/
TỦ SÁCH NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/SayMeNgheLuat/
DIỄN ĐÀN NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/groups/saymengheluat/
KÊNH YOUTUBE: https://www.youtube.com/c/luatsufdvn
KÊNH TIKTOK: https://www.tiktok.com/@luatsufdvn
KÊNH TELEGRAM FDVN: https://t.me/luatsufdvn