I. ĐIỀU KIỆN DPU LÀ GÌ?
DPU (viết tắt bởi cụm từ: Delivered at Place Unloaded, nghĩa là Giao hàng đã dỡ) là thuật ngữ trong thương mại quốc tế quy định cụ thể các nghĩa vụ, chi phí và rủi ro tương ứng liên quan đến việc chuyển giao hàng hóa từ người bán sang người mua theo tiêu chuẩn Incoterms do Phòng Thương mại Quốc tế (International Chamber of Commerce – ICC) công bố.
Theo điều kiện DPU, người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua, đã dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải tại nơi đến quy định. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng hóa đến nơi quy định và dỡ hàng xuống khỏi phương tiện vận tải. DPU là điều kiện duy nhất mà yêu cầu người bán dỡ hàng xuống tại nơi đến.
Điều kiện DPU được sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương tiện vận tải tham gia[1].
Nếu các bên có ý định người bán không chịu rủi ro và chi phí dỡ hàng, không nên sử dụng quy tắc DPU và thay vào đó nên sử dụng DAP.[2]
Quy tắc này bắt đầu từ năm 1953 với cái tên EXQ (Ex Quay) và được đổi tên thành DEQ (Deliveryed Ex Quay) trong Incoterms® 1990. Quy tắc yêu cầu người bán chuyển hàng hóa được dỡ từ tàu lên cầu cảng (wharf). Rõ ràng điều này chỉ đề cập đến hàng hóa được tải trực tiếp lên tàu như hàng rời. Trong Incoterms® 2010, quy tắc này đã được thay thế bằng một quy tắc mở rộng hơn là DAT – Delivered at Terminal (Giao hàng tại nhà ga) để bao quát mọi phương thức vận chuyển.
“Terminal” trong DAT được hiểu là bất kỳ nơi nào, dù được che chắn hay không, chẳng hạn như bến cảng, nhà kho, bãi container hoặc đường bộ, đường sắt hoặc cảng hàng không. Tuy nhiên, điều chú thích rõ ràng này lại không được được đề cập trong Quy tắc mà chỉ được nhắc đến trong cuốn Guidance Note. Rõ ràng người ta đã dự tính đến việc giao hàng tại một số hình thức nhà ga để người mua nhận hàng sau khi các thủ tục thông quan nhập khẩu đã hoàn thành.
Trong những phiên cuối trong các cuộc thảo luận về các quy tắc Incoterms® 2020, thì việc việc mở rộng DAT mới được đưa ra. Mục đích là để bao gồm việc giao hàng tại đến đích bên ngoài nhà ga và nơi người bán sắp xếp để dỡ hàng.
Điều này có thể xảy ra trong trường hợp máy móc chuyên dụng chuyển đến một địa điểm nơi người bán cũng chịu trách nhiệm lắp ráp và lắp đặt. Do đó, gần như vào phút cuối, DPU đã được sinh ra.
Khi Ủy ban soạn thảo sửa đổi DAT thành DPU, nó đã nhận được sự ủng hộ ngày càng lớn.[3]
DPU [nơi đến quy định] Incoterm® 2020
(Địa điểm cần cụ thể để tránh tranh chấp)
Chẳng hạn địa điểm giao hàng được người mua chỉ định dỡ hàng xuống tại cảng Tiên Sa, Đà Nẵng có địa chỉ ở 01 Yết Kiêu, Thọ Quang, Sơn Trà, Đà Nẵng. DPU của hợp đồng ngoại thương này sẽ được thể hiện như sau: DPU 01 Yet Kieu, Tho Quang, Sơn Tra, Da Nang, Viet Nam Incoterms 2020.
II. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
1. Về phương thức vận tải:
Điều kiện này sẽ được sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương tiện vận tải tham gia.
2. Chuyển giao hàng hóa và rủi ro (DPU – Delivered at Place Unloaded):
Giao hàng đã dỡ tại nơi đến có nghĩa là người bán giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua, đã đỡ xuống khỏi phương tiện vận tải tại nơi đến quy định. Người bán chịu mọi rủi ro liên quan để đưa hàng hóa đến nơi quy định và dỡ hàng xuống khỏi phương tiện vận tải.
DPU là điều kiện duy nhất mà yêu cầu người bán dỡ hàng xuống tại nơi đến. Người bán nên chắc chắn rằng mình có đủ khả năng để có thể tổ chức việc dỡ hàng tại nơi đến, hoặc nếu không thì nên cân nhắc sử dụng điều kiện DAP. Các bên nên quy định càng rõ ràng càng tốt về địa điểm cụ thể tại nơi đến quy định. Bởi vì thứ nhất, rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa chuyển sang cho người mua tại điểm giao hàng, thế nên tốt nhất là hai bên nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm giao hàng thuộc nơi giao hàng. Thứ hai, người bán chịu mọi chi phí để đưa hàng đến điểm giao hàng và dỡ hàng xuống, tức là đây cũng đồng thời là điểm chuyển giao chi phí từ người bán sang người mua. Cuối cùng, địa điểm này là nơi mà người bán phải ký kết hợp đồng vận tải để đưa được hàng đến đó. Nếu xảy ra vấn đề gì với hàng hóa trước khi hàng tới điểm giao hàng, mọi tổn thất sẽ do người bán chịu. Ví dụ người bán sẽ phải chịu tất cả các loại phí phát sinh mà người vận chuyển thu trong quá trình vận tải. Người bán được khuyên nên ký hợp đồng vận tải đến đúng địa điểm đó.
3. Chi phí dỡ hàng tại nơi đến chỉ định:
Người bán trả mọi chi phí liên quan đến việc dỡ hàng tại điểm giao hàng.
4. Nghĩa vụ thông quan xuất khẩu/nhập khẩu:
Điều kiện DPU yêu cầu người bán phải thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu cần. Tuy nhiên người bán không có nghĩa vụ phải thông quan nhập khẩu, không phải trả thuế nhập khẩu hoặc chi phí làm thủ tục thông quan nhập khẩu. Nếu xảy ra trường hợp người mua không thông quan được nhập khẩu, hàng hóa sẽ bị giữ lại ở cảng hoặc ở bãi tại nước nhập khẩu.
Vậy ai sẽ chịu rủi ro cho việc mất mát và hư hỏng hàng hóa có thể xảy ra khi hàng
hóa bị giữ lại? Câu trả lời sẽ là người mua chịu, và chịu cho tới khi hàng hóa được chuyển tới 1 địa điểm nằm trong nội địa nước nhập khẩu, từ đây người bán lại tiếp tục chịu rủi ro và chi phí với mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho tới khi giao hàng. Điều này được quy định rõ theo mục B3(a). Nếu hai bên cảm thấy người xuất khẩu có thể thông quan và làm thủ tục nhập khẩu, để tránh tình trạng trên xảy ra, hai bên có thể cân nhắc sử dụng điều kiện DDP.
III. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI MUA VÀ NGƯỜI BÁN TRONG ĐIỀU KIỆN DPU
A. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BÁN (Seller):
A1. Nghĩa vụ chung của người bán
Người bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp tất cả bằng chứng phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi.
Bất kỳ chứng từ nào cung cấp bởi người bán đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.
A2. Giao hàng
Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người mua, đã dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải tại địa điểm đến chỉ định (nếu có), tại nơi đến quy định vào ngày hoặc trong thời hạn quy định.
Nếu người bán DAP và DDP chỉ phải giao hàng khi hàng trên phương tiện vận tải tới nơi đến và đã sẵn sàng để dỡ, người bán DPU phải giao hàng sau khi hàng đã được dỡ từ phương tiện vận tải đó tại nơi đến.
Đặt hàng hóa “dưới dự định đoạt của người mua” (at the disposal of the buyer)
Quy tắc EXW và các quy tắc nhóm D qui định người bán phải giao hàng bằng việc đặt hàng hóa “dưới sự định đoạt của người mua” (at the disposal of the buyer). Điều này có nghĩa là người bán phải thực hiện tất cả những gì cần thiết để người mua không cần phải làm gì khác vẫn có thể nhận hàng hóa tại nơi giao hàng[4]. Khi đó, người mua có thể quyết định hàng hóa cho bất cứ mục đích nào như vận chuyển đến nơi khác, bán lại hàng cho người khác, lưu kho tại chổ,…[5]
A3. Chuyển giao rủi ro
Người bán chịu mọi rủi ro về tổn thất hay mất mát đối với hàng hóa đến khi hàng hóa được giao theo mục A2, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng được đề cập ở mục B3.
A4. Vận tải
Người bán phải chịu phí tổn ký hợp đồng hoặc thu xếp vận huyển hàng hóa tới nơi đến qui định hoặc địa điểm đến đã thỏa thuận, nếu có, tại nơi đến qui định. Nếu địa điểm cụ thể không được thỏa thuận hoặc không được xác định bởi tập quán, người bán có thể chọn địa điểm tại nơi đến qui định phù hợp nhất với mục đích của mình
Người bán phải đáp ứng bất cứ yêu cầu an ninh nào liên quan đến vận chuyển để chuyên chở tới nơi đến.)
Mặc dù Incoterms® 2010, các quy tắc nhóm D qui định người bán “ký hợp đồng” vận tải, tuy nhiên, người bán vẫn có thể sắp xếp vận chuyển bằng phương tiện riêng của người bán.[6] Điều này được làm rõ hơn trong Incoterms® 2020 khi thay cụm từ “ký hợp đồng” thành cụm từ “ký hợp đồng hoặc thu xếp” (contract or arrange) vận chuyển. Vì vậy, theo các quy tắc nhóm D, người bán có thể sử dụng phương tiện vận tải riêng của mình chứ không nhất thiết phải thuê phương tiện vận tải của người chuyên chở là bên thứ ba. Qui định này sẽ thuận lợi cho người bán nhóm D là những doanh nghiệp có sẵn phương tiện vận tải để vận chuyển.
Nếu như trong nhóm F, người bán chỉ cần đáp ứng những yêu cầu an ninh nào liên quan đến vận chuyển tới khi giao hàng tại nơi xuất phát, thì ở nhóm C và D, người bán phải đáp ứng tất cả những yêu cầu an ninh liên quan đến vận chuyển mà người bán dự định để chuyên chở hàng hóa tới nơi đến hoặc cảng đến qui định[7].
A5. Bảo hiểm
Người bán không có nghĩa vụ với người mua về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Do người bán theo nhóm D phải chịu rủi ro trong quá trình chuyên chở để giao hàng tại nơi đến, người bán cần tự mua bảo hiểm để bảo vệ lợi ích của mình. Việc mua bảo hiểm như vậy do người bán tự nguyện chứ không bắt buộc nên không phải là nghĩa vụ của người bán đối với người mua.[8]
A6. Chứng từ vận tải/giao hàng (Delivery/ transport document)
Người bán phải chịu phí tổn cung cấp cho người mua bất kỳ chứng từ nào được yêu cầu để người mua có thể nhận được hàng.
Nếu người bán nhóm C phải cung cấp chứng từ vận tải để “người mua có quyền khiếu nại người chuyên chở về hàng hóa”, bao gốm cả quyền nhận hàng từ ngươi chuyên chở, thì người bán nhóm D chỉ phải cung cấp chứng từ vận tải theo yêu cầu để “ người mua có thể nhận được hàng”. Yêu cầu về chứng từ vận tải theo nhóm D, người mua nên qui định trong hợp đồng.
Nguyên tắc chung là, nếu hàng hóa không phù hợp với chứng từ vận tải, người mua nhóm C có quyền khiếu nại người chuyên chở, còn người mua nhóm D có quyền khiếu nại người bán.[9]
Ngoài ra, Tiêu đề của Điều A6 và B6 trong Incoterms® 2020 đã gộp hai tiêu đề của Điều A8 “Chứng từ giao hàng” và B8 “Bằng chứng của việc giao hàng” trong Incoterms® 2010 thành một tiêu đề thống nhất là “Chứng từ vận tải/ giao hàng”.
Người bán nhóm C và D phải chịu phí tổn cung cấp cho người mua chứng từ vận tải để người mua có thể nhận được hãng từ người chuyên chở tại nơi đến qui định. Vì nghĩa vụ của người bán phải cung cấp chứng từ vận tải, do đó Điều A8 của Incoterms® 2010 với tiêu đề “Chứng từ giao hàng” (Delivery document) không phù hợp bằng tiêu đề “Chứng từ giao hàng/ vận tải” của Điều A6 trong Incoterms® 2020.[10]
A7. Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu
a) Về thông quan xuất khẩu và quá cảnh
Nếu cần, người bán phải làm và chi trả mọi chi phí liên quan đến việc làm thủ tục
hải quan xuất khẩu và quá cảnh (nếu có quá cảnh ở nước thứ ba) được quy định ở nước xuất khẩu và nước quá cảnh, như là
• Giấy phép xuất khẩu quá cảnh;
• Kiểm tra an ninh với hàng hóa khi xuất khẩu/quá cảnh;
• Kiểm tra trước khi gửi hàng; và
• Bất kỳ giấy phép chính thức nào khác
b) Hỗ trợ việc làm thủ tục nhập khẩu
Nếu cần, người bán phải hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu, rủi ro và chi phí do người mua chịu để lấy các chứng từ thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan khi nhập khẩu, bao gồm cả các thông tin an ninh và việc giám định hàng hóa, được quy định ở nước nhập khẩu.
Người bán DPU chịu trách nhiệm và chi phí thủ tục xuất khẩu và quá cảnh qua bất cứ nước nào (không phải nước nhập khẩu) theo qui định. Nếu người mua yêu cầu, người bán còn phải lấy giúp người mua các chứng từ và thông tin liên quan đến thủ tục thông quan nhập khẩu, với rủi ro và phí tổn người mua chịu.[11]
A8. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu
Người bán cần phải trả các chi phí về việc kiểm tra (như kiểm tra chất lượng, cân, đo, đếm) cần thiết để giao hàng theo quy định ở mục A2.
Người bán phải đóng gói hàng hóa và chịu chi phí về việc đó trừ khi thông lệ của ngành hàng quy định cụ thể hàng hóa được gửi đi không cần đóng gói.
Người bán phải đóng gói và ký mã hiệu hàng hóa phù hợp với phương thức vận tải, trừ khi hai bên đã đồng ý cụ thể về cách đóng hàng và ký mã hiệu khi hợp đồng được ký kết.
A9. Phân chia chi phí Người bán phải trả:
a) Toàn bộ mọi chi phí liên quan đến hàng hóa và vận chuyển hàng hóa cho tới khi chúng được dỡ xuống khỏi phương tiện vận tải để giao cho người mua theo mục A2, trừ những khoản do người mua trả theo mục B9;
b) Chi phí cung cấp bằng chứng cho người mua theo mục A6 rằng hàng hóa đã được giao,
c) Nếu cần, thông quan hải quan, nộp thuế xuất khẩu và bất kì chi phí nào khác có liên quan đến việc xuất khẩu và quá cảnh hàng hóa theo như mục A7(a); và
d) Trả cho người mua tất cả các chi phí và phụ phí liên quan đến việc hỗ trợ người bán trong việc lấy chứng từ và thông tin cần thiết theo mục B5 và B7(a).
Mặc dù mục A9(a) trong quy tắc DAP và DPU đều qui định giống nhau, nhưng do Điều A2 (Giao hàng) trong hai quy tắc này khác nhau, nên chi phí mà người bán DPU phải chịu khác so với DAP chỉ duy nhất là chi phí dỡ hàng tại nơi đến.[12]
A10. Thông báo cho người mua
Người bán phải thông báo cho người mua bất kỳ thông tin nào cần thiết để tạo điều kiện cho người mua có thể nhận hàng.
B. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI MUA (Buyer)
B1. Nghĩa vụ chung của người mua
Người mua phải thanh toán tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán.
Bất kỳ chứng từ nào cung cấp bởi người mua đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.
B2. Nhận hàng
Người mua hàng phải nhận hàng khi hàng đã được giao theo mục A2.
B3. Chuyển giao rủi ro
Người mua hàng phải chịu mọi rủi ro liên quan đến việc mất mát hay hỏng hóc hàng hóa từ thời điểm hàng được giao theo mục A2.
Nếu người mua không thể thực hiện nghĩa vụ của mình liên quan đến thông quan nhập khẩu theo như mục B7, thì người mua sẽ chịu mọi rủi ro và chi phí liên quan đến việc mất mát hay hư hỏng hàng hóa, với điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng.
Nếu người mua không kịp thời thông báo cho người bán theo mục B10, thì người mua sẽ chịu mọi rủi ro mất mát hoặc thiệt hại về hàng hóa kể từ ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc giao hàng, với điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng.
B4. Vận tải
Người mua không có nghĩa vụ với người bản về việc lập hợp đồng vận tải.
Theo nhóm C và D, nghĩa vụ đối với hợp đồng vận tải thuộc về người bán nên người mua không có nghĩa vụ với người xbán để ký kết hợp đồng vận tải. Nếu người mua muốn hàng hóa tiếp tục được vận chuyển từ nơi đến qui định tới nơi đến cuối cùng khác, người mua có thể cần phải ký hợp đồng vận tải. Tuy nhiên, người mua ký hợp đồng vận tải này phục vụ cho lợi ích của mình, vì vậy đó không phải là nghĩa vụ của người mua đối với người bán[13].
B5. Bảo hiểm
Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, nếu người bán yêu cầu và chịu rủi ro và chi phí, thì người mua cần cung cấp thông tin cần thiết để người bán có thể mua bảo hiểm.
Người bán nhóm D phải chịu rủi ro trong hành trình để giao hàng tại nơi đến, nên người bán cần tự mua bảo hiểm để bảo vệ mình đối với hàng hóa trong quá trình vận chuyển tới nơi giao hàng. Vì vậy mà người bán có thể cần có những thông tin về nơi đến để mua bảo hiểm phù hợp. Các Điều B5 trong nhóm D vì vậy qui định người mua phải cung cấp cho người bán, khi người bán yêu cầu và chịu rủi ro cũng như phí tổn, những thông tin mà người bán cần để mua bảo hiểm phù hợp[14].
B6. Chứng từ vận tải/giao hàng (Delivery/ transport document)
Người mua phải chấp nhận chứng từ vận tải được cung cấp theo như mục A6.
B7. Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu
a) Hỗ trợ việc thông quan xuất khẩu và quá cảnh
Nếu cần, người mua phải hỗ trợ người bán khi người bán yêu cầu, do người bán chịu rủi ro và chi phí, lấy các chứng từ thông tin liên quan đến việc thông quan xuất khẩu/quá cảnh, kể cả các thông tin an ninh hay giám định được quy định bởi nước xuất khẩu/quá cảnh.
b) Thông quan nhập khẩu
Nếu cần, người mua phải làm và trả các chi phí liên quan đến việc thông quan được quy định tại nước nước nhập khẩu, như là
• Giấy phép nhập khẩu;
• Kiểm tra an ninh cho việc nhập khẩu;
• Giám định hàng hóa;
• Và bất kỳ quy định pháp lý nào.
B8. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu
Người mua không có nghĩa vụ gì với người bán.
B9. Phân chia chi phí
Người mua phải.
a) Trả mọi chi phí phát sinh liên quan đến hàng hóa từ thời điểm hàng được giao theo mục A2;
b) Hoàn trả tất cả chi phí và lệ phí mà người bán đã chi ra khi giúp người mua theo mục A7(b);
c) Nếu có quy định, trả tất cả các thứ thuế, lệ phí và các chi phí khác cũng như chi phí làm thủ tục hải quan để nhập khẩu theo như mục B7(b); và
d) Hoàn trả bất kỳ chi phí phát sinh nào do người bán trả nếu người mua không thể thực hiện nghĩa vụ của mình theo như mục B7 hoặc không hoàn thành việc thông báo cho người bán theo mục B10, với điều kiện hàng hóa đã được xác định là hàng hóa của hợp đồng.
B10. Thông báo cho người bán
Nếu đã thỏa thuận người mua có quyền quyết định thời gian trong thời hạn thỏa thuận và/hoặc địa điểm nhận hàng ở nơi đến qui định, người mua phải thông báo thích hợp cho người bán.
Nếu người mua nhóm C và nhóm D có quyền quyết định thời gian hoặc địa điểm tiếp nhận hàng ở nơi đến qui định, người mua phải thông báo thích hợp cho người bán để người bán kịp thời chỉ thị cho người chuyên chở đưa hàng đến đúng thời gian và địa điểm tại nơi đến.[15]
Khi sử dụng điều kiện DPU trong hợp đồng thương mại, cần đặc biệt chú ý đến các điểm sau:
Địa điểm giao hàng: Cần đảm bảo rõ ràng và chính xác về địa điểm được chỉ định để người bán phải dỡ hàng hóa tại đó. Việc xác định đúng địa điểm giao hàng sẽ tránh được tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Quản lý vận chuyển: Người bán cần đảm bảo rằng hàng hóa được vận chuyển đến địa điểm được chỉ định trong thời gian đúng và trong tình trạng hoàn hảo. Người bán cần sắp xếp và quản lý vận chuyển hàng hóa để tránh việc trễ chuyển hàng, mất mát hoặc hư hỏng.
Phí vận chuyển: Người bán cần quy định rõ ràng và chính xác về việc thanh toán chi phí vận chuyển hàng hóa để tránh tranh chấp về chi phí trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Bảo hiểm: Người mua và người bán nên đồng ý về việc bảo hiểm hàng hóa trong quá trình vận chuyển. Việc mua bảo hiểm sẽ giúp bảo vệ lợi ích cho cả người mua và người bán trong trường hợp hàng hóa bị mất mát hoặc hư hỏng trong quá trình vận chuyển.
Thời điểm chuyển nhượng rủi ro: Người mua và người bán cần thống nhất rõ ràng về thời điểm chuyển nhượng rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa. Việc xác định đúng thời điểm chuyển nhượng rủi ro sẽ giúp tránh được tranh chấp và khó khăn trong việc giải quyết khi có sự cố xảy ra.
Trên đây là tổng hợp những thông tin giúp mọi người hiểu rõ hơn về điều kiện DPU Incoterms® 2020. Nhìn chung, trong hoạt động thương mại thì mỗi điều kiện đều thể hiện rõ trách nhiệm của bên bán và bên mua. Vậy nên, nếu có bất kỳ thắc mắc hay băn khoăn cần tư vấn về việc xuất nhập khẩu hàng hóa, có thể liên hệ với FDVN để được hỗ trợ tư vấn chu đáo nhất.
DANH MỤC TRÍCH DẪN VÀ THAM KHẢO:
[1] https://phaata.com/thi-truong-logistics/dpu-la-gi-894.html
[2] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 39
[3] https://nguyendang.net.vn/vi/dpu-incoterms-2020/
[4] UNCITRAL Digest of Case Law on the United Nations Convention on the International Sale of Goods
[5] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 67
[6] ICC, Questions and expert ICC guidance on the Incoterms ® 2010 rules, 2013
[7] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 81
[8] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 87
[9] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 95
[10] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 91
[11] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 100
[12] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 114
[13] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 83
[14] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 89
[15] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 127
Nguyễn Thị Hải Nhi – Công ty Luật FDVN
………………..
99 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Luật sư tại Huế:
366 Phan Chu Trinh, phường An Cựu, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế
Luật sư tại TP. Hồ Chí Minh:
122 Đinh Bộ Lĩnh, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
Luật sư tại Hà Nội:
Tầng 5, số 11 Ngõ 183, phố Đặng Tiến Đông, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội
Luật sư tại Nghệ An:
Quốc lộ 1A, Khối 11, phường Quỳnh Xuân, Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
Luật sư tại Gia Lai:
Số 61 Phạm Văn Đồng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
Website: www.fdvn.vn www.fdvnlawfirm.vn www.diendanngheluat.vn www.tuvanphapluatdanang.com
Email: fdvnlawfirm@gmail.com luatsulecao@gmail.com
Điện thoại: 0772 096 999
Fanpage LUẬT SƯ FDVN: https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/
Legal Service For Expat: https://www.facebook.com/fdvnlawfirmvietnam/
TỦ SÁCH NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/SayMeNgheLuat/
DIỄN ĐÀN NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/groups/saymengheluat/
KÊNH YOUTUBE: https://www.youtube.com/c/luatsufdvn
KÊNH TIKTOK: https://www.tiktok.com/@luatsufdvn
KÊNH TELEGRAM FDVN: https://t.me/luatsufdvn