I. ĐIỀU KIỆN CIP LÀ GÌ?
CIP (viết tắt bởi cụm từ: Carriage and Insurance Paid To, nghĩa là: Cước phí và Bảo hiểm trả tới) là thuật ngữ trong thương mại quốc tế quy định cụ thể các nghĩa vụ, chi phí và rủi ro tương ứng liên quan đến việc chuyển giao hàng hóa từ người bán sang người mua theo tiêu chuẩn Incoterms do Phòng Thương mại Quốc tế (International Chamber of Commerce – ICC) công bố[1].
Theo điều kiện CIP, cước phí và bảo hiểm trả tới có nghĩa là hàng hóa và rủi ro được chuyển cho người mua khi người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người bán chỉ định tại một nơi thỏa thuận (nếu điểm đó đã được các bên thỏa thuận) và người bán phải ký hợp đồng và trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa đến địa điểm được chỉ định. Ngoài ra người bán sẽ phải mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Người bán còn phải ký hợp đồng bảo hiểm để bảo hiểm những rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa mà người mua phải chịu từ nơi giao hàng đến ít nhất nơi đến. Người bán cũng cần lưu ý rằng theo quy tắc CIP Incoterm® 2020, người bán phải mua bảo hiểm ở mức phù hợp với Điều kiện Bảo hiểm Hàng hóa (A). Tuy nhiên, các bên vẫn có thể thỏa thuận mức bảo hiểm thấp hơn[2].
Cách thể hiện của điều kiện CIP trên hợp đồng ngoại thương:
CIP [nơi đến quy định] Incoterm® 2020
Chẳng hạn địa điểm giao hàng được người mua chỉ định tại cảng Tiên Sa, Đà Nẵng có địa chỉ ở 01 Yết Kiêu, Thọ Quang, Sơn Trà, Đà Nẵng. CIP của hợp đồng ngoại thương này sẽ được thể hiện như sau: CIP 01 Yet Kieu, Tho Quang, Sơn Tra, Da Nang, Viet Nam Incoterms 2020.
II. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
1. Về phương thức vận tải:
Điều kiện này sẽ được sử dụng cho mọi phương thức vận tải và có thể sử dụng khi có nhiều phương tiện vận tải tham gia.
2. Chuyển giao hàng hóa và rủi ro (CIP – Carriage and Insurance Paid To):
Cước phí và bảo hiểm trả tới có nghĩa là hàng hóa và rủi ro được chuyển cho người mua khi người bán giao hàng cho người chuyên chở hoặc một người khác do người bán chỉ định tại một nơi thỏa thuận (nếu điểm đó đã được các bên thỏa thuận) và người bán phải ký hợp đồng và trả chi phí vận tải cần thiết để đưa hàng hóa đến địa điểm được chỉ định. Ngoài ra người bán sẽ phải mua bảo hiểm cho hàng hóa.
Khi sử dụng điều kiện CIP, người bán sẽ hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi người bán giao hàng cho người chuyên chở chứ không phải giao hàng đến điểm đích.
Cần làm rõ rằng trong điều kiện CIP có hai điểm tới hạn, vì rủi ro và chi phí được chuyển giao tại hai địa điểm khác nhau. Các bên nên quy định càng rõ càng tốt trong hợp đồng về địa điểm giao hàng tại đó rủi ro được chuyển cho người mua, và địa điểm đến được chỉ định mà người bán phải thuê phương tiện vận tải để chở hàng đến. Nếu nhiều người chuyên chở tham gia vận tải hàng hóa đến nơi quy định và các bên không có thỏa thuận về điểm giao hàng cụ thể, thì rủi ro được chuyển khi hàng hóa đã được giao cho người chuyên chở đầu tiên tại địa điểm hoàn toàn do người bán lựa chọn và qua địa điểm đó người mua không có quyền kiểm soát. Nếu các bên muốn rủi ro được chuyền tại một thời điểm muộn hơn (ví dụ như tại cảng biển hoặc tại sân bay), thì họ phải quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán.
Các bên cũng nên quy định càng rõ càng tốt địa điểm tại nơi đến được chỉ định, vì các chi phí đến điểm đó là do người bán chịu. Người bán phải ký hợp đồng vận tải phù hợp với địa điểm này. Nếu người bán phải trả thêm chi phí theo hợp đồng vận tải liên quan đến việc dỡ hàng tại điểm đến quy định, thì người bán sẽ không có quyền đòi người mua bồi hoàn những chi phí đó trừ khi có thỏa thuận khác giữa hai bên.
3. Bảo hiểm hàng hóa:
Người bán có nghĩa vụ ký kết hợp đồng bảo hiểm cho những rủi ro của người mua về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa trong quá trình vận tải tới địa điểm giao hàng. Điều này có thể làm phát sinh khó khăn nếu như nước nhập khẩu yêu cầu bảo hiểm phải được mua nội địa: vậy nên nếu gặp trường hợp này các bên cần cân nhắc nếu sử dụng điều kiện CPT và người mua tự mua bảo hiểm. Người mua cũng cần chú ý rằng theo như điều kiện Incoterms 2020 thì người bán bắt buộc phải mua bảo hiểm ở mức cao nhất là bảo hiểm loại A Hoặc tương đương loại A thay vì mức bảo hiểm tối thiểu loại C theo như Incoterms 2010. Tuy nhiên, nếu các bên muốn thì có thể đàm phán hạ thấp mức bảo hiểm xuống và đưa việc này vào trong 1 điều khoản của hợp đồng.
4. Chi phí dỡ hàng tại đích đến:
Nếu trong hợp đồng chuyên chở và người bán đã ký kết có bao gồm chi phí dỡ hàng tại cảng đích thì người bán sẽ phải chi trả cho chi phí này, trừ khi hai bên đã có thỏa thuận trước về việc người bán sẽ được người mua hoàn trả chi phí này.
5. Nghĩa vụ thông quan xuất khẩu/nhập khẩu:
Điều kiện CIP yêu cầu người bán phải thông quan xuất khẩu cho hàng hóa, nếu cần. Tuy Nhiên người bán không có nghĩa vụ phải thông quan nhập khẩu hoặc thông quan khi quá cảnh tại nước thứ ba mà hàng hóa phải đi qua,không phải trả thuế nhập khẩu hoặc chi phí làm thủ tục hải quan nhập khẩu.
III. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI MUA VÀ NGƯỜI BÁN TRONG ĐIỀU KIỆN CIP
A. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BÁN (Seller):
A1. Nghĩa vụ chung của người bán
Người bán phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp tất cả bằng trứng phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi.
Bất kỳ chứng từ nào cung cấp bởi người bán đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.
A2. Giao hàng
Người bán phải giao hàng hóa bằng cách giao chúng cho người chuyên chở đã ký hợp đồng theo như mục A4 vào ngày hoặc mua hàng đã được giao như vậy. Trong cả hai trường hợp người bán phải giao hàng vào ngày hoặc trong thời hạn đã thỏa thuận[3].
Nghĩa vụ giao hàng của người bán trong CPT và CIP hoàn toàn giống nhau là giao hàng cho người chuyên chở mà người bán chỉ định tại nơi xuất phát hoặc mua hàng đã được giao cho người chuyên chở tại nơi xuất phát trong thời hạn thỏa thuận[4].
A3. Chuyển giao rủi ro
Người bán chịu mọi rủi ro về tổn thất hay mất mát đối với hàng hóa đến khi hàng hóa được giao theo mục A2, trừ những trường hợp mất mát hay hư hỏng được đề cập ở mục B3.
A4. Vận tải
Người bán phải ký hợp đồng vận chuyển hàng hóa từ một điểm giao hàng quy định, nếu có, tại nơi giao hàng đến một điểm nhận hàng, nếu có, tại địa điểm nhận hàng đã thỏa thuận. Hợp đồng vận tải phải được lập theo những điều kiện thông thường với chi phí do người bán chịu và vận tải theo tuyến đường thường lệ và theo cách thức thông thường. Nếu địa điểm đến không được thỏa thuận hoặc không được xác định bởi tập quán, thì người bán có thể chọn điểm giao hàng và địa điểm tại nơi đến quy định phù hợp nhất với mục đích của mình.
Người bán phải đáp ứng bất cứ yêu cầu an ninh nào liên quan đến vận chuyển để chuyên chở tới nơi đến[5].
Mặc dù Incoterms® 2010, các quy tắc nhóm D qui định người bán “ký hợp đồng” vận tải, tuy nhiên, người bán vẫn có thể sắp xếp vận chuyển bằng phương tiện riêng của người bán[6] Điều này được làm rõ hơn trong Incoterm® 2020 khi thay cụm từ “ký hợp đồng” thành cụm từ “ký hợp đồng hoặc thu xếp” (Contract or arrange) vận chuyển. Vì vậy, theo các quy tắc nhóm D, người bán có thể sử dụng phương tiện vận tải riêng của mình chứ không nhất thiết phải thuê phương tiện vận tải của người chuyên chở là bên thứ ba. Qui định này sẽ thuận lợi cho người bán nhóm D là những doanh nghiệp có sẵn phương tiện vận tải để vận chuyển.
Nếu như trong nhóm F, người bán chỉ cần đáp ứng những yêu cầu an ninh nào liên quan đến vận chuyển tới khi giao hàng tại nơi xuất phát, thì ở nhóm C và D, người bán phải đáp ứng tất cả những yêu cầu an ninh liên quan đến vận chuyển mà người bán dự định để chuyên chở hàng hóa tới nơi đến hoặc cảnh đến qui định[7].
A5. Bảo hiểm
Trừ khi có thỏa thuận khác hoặc theo tập quán của ngành buôn bán, người bán phải chịu phí tổn mua bảo hiểm cho hàng hóa phù hợp với mức bảo hiểm theo Điều kiện (A) của Các Điều kiện Bảo hiểm Hàng hóa (LMA/IUA) hoặc bất cứ những điều kiện nào tương tự phù hợp với phương tiện vận tải sử dụng.
Bảo hiểm phải có hiệu lực từ điểm giao hàng như trong Điều A2 đến ít nhất nơi đến qui định.
Bảo hiểm phải được ký kết với người bảo hiểm hay công ty bảo hiểm có tín nhiệm và cho phép người mua hoặc bất kỳ người nào khác có lợi ích bảo hiểm đối với hàng hóa, có quyền trực tiếp đòi người bảo hiểm bồi thường.
Khi người mua yêu cầu, do người mua chịu phí tổn, tùy thuộc vào việc người mua cung cấp bất cứ thông tin cần thiết nào mà người bán đòi hỏi, người bán phải cung cấp bất cứ bảo hiểm bổ sung nào, nếu có thể được, chẳng hạn như bảo hiểm phù hợp với Điều kiện Bảo hiểm Chiến tranh và/hoặc Đình công (LMA/IUA) hoặc bất cứ những điều kiện nào tương tự (trừ khi bảo hiểm đó đã bao gồm trong bảo hiểm hàng hóa mô tả trong đoạn trước.
Bảo hiểm tối thiểu bao gồm giá hàng qui định trong hợp đồng cộng 10% (tức là 110%) và phải được thể hiện bằng đồng tiền của hợp đồng.
Người bán phải cung cấp cho người mua đơn bảo hiểm hoặc Giấy chứng nhận hoặc bất kỳ bằng chứng nào khác về hợp đồng bảo hiểm.
Thêm vào đó, theo yêu cầu của người mua, do người mua chịu rủi ro và phí tổn, người bán phải cung cấp cho người mua những thông tin mà người mua cần để mua bảo hiểm bổ sung[8].
A6. Chứng từ giao hàng/vận tải
Nếu tập quán quy định hoặc người mua yêu cầu thì người bán phải chịu chi phí cung cấp cho người mua chứng từ vận tải thông thường; theo hợp đồng chuyên chở quy định ở mục A4.
Chứng từ vận tải này phải ghi rõ hàng hóa của hợp đồng và ghi rõ ngày giao hàng trong khoảng thời gian giao hàng đã thỏa thuận. Nếu có thỏa thuận hoặc theo tập quán, thì chứng từ vận tải này cũng phải cho phép người mua khiếu nại người chuyên chở về hàng hóa tại nơi đến quy định và cho phép người mua bán hàng trong quá trình vận tải bằng cách chuyển giao chứng từ cho người mua tiếp theo hoặc bằng cách thông báo cho người chuyên chở.
Khi chứng từ vận tải được phát hành dưới dạng có thể chuyển nhượng được và có nhiều bản gốc, thì một bộ đầy đủ các bản gốc phải được xuất trình cho người mua.
A7. Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu
a) Về thông quan xuất khẩu
Nếu cần, người bán phải làm và chi trả mọi chi phí liên quan đến việc làm thủ tục hải quan xuất khẩu được quy định nước xuất khẩu như là:
- Giấy phép xuất khẩu;
- Kiểm tra an ninh với hàng hóa trước khi xuất khẩu;
- Giám định hàng hóa trước khi xuất khẩu; và
- Bất kỳ quy định pháp lý nào.
b) Hỗ trợ việc làm thủ tục nhập khẩu
Nếu cần, người bán phải hỗ trợ người mua khi người mua yêu cầu, rủi ro và chi phí do người mua chịu để lấy các chứng từ/thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan khi quá cảnh/nhập khẩu, bao gồm cả các thông tin an ninh và việc giám định hàng hóa, được quy định ở nước hàng hóa quá cảnh qua hoặc nước nhập khẩu.
A8. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu
Người bán cần phải trả các chi phí về việc kiểm tra (như kiểm tra chất lượng, cân, đo, đếm) cần thiết để giao hàng theo quy định ở mục A2.
Người bán phải đóng gói hàng hóa và chịu chi phí về việc đó trừ khi thông lệ của ngành hàng quy định cụ thể hàng hóa được gửi đi không cần đóng gói.
Người bán phải đóng gói và ký mã hiệu hàng hóa phù hợp với phương thức vận tải, trừ khi hai bên đã đồng ý cụ thể về cách đóng hàng và ký mã hiệu khi hợp đồng được ký kết.
A9. Phân chia chi phí
Người bán phải trả:
a) Toàn bộ mọi chi phí liên quan đến hàng hóa cho tới khi chúng được giao cho người mua theo mục A2, trừ những khoản do người mua trả theo mục B9;
b) Chi phí vận chuyển và mọi chi phí liên quan phát sinh từ mục A4, bao gồm cả chi phí xếp hàng và các chi phí liên quan đến an ninh vận tải;
c) Bất kì phụ phí nào để dỡ hàng tại cảng đích nhưng chúng phải nằm trong hợp đồng vận tải mà người bán ký với người chuyên chở
d) Chi phí quá cảnh nếu chi phí này nằm trong hợp đồng vận tải mà người bán ký két;
e) Chi phí cung cấp bằng chứng cho người mua theo mục A6 rằng hàng hóa đã được giao;
f) Chi phí mua bảo hiểm theo như quy định tại mục A5;
g) Nếu cần, thông quan hải quan, nộp thuế xuất khẩu và bất kì chi phí nào khác có liên quan đến việc xuất khẩu theo thư mục A7(a); và
h) Trả cho người mua tất cả các chi phí và phụ phí liên quan đến việc hỗ trợ người bán trong việc lấy chứng từ và thông tin cần thiết theo mục B7(a).
A10. Thông báo cho người mua
Người bán phải thông báo cho người mua biết rằng hàng hóa đã được giao theo mục A2, đồng thời cũng cần thông báo cho người mua bất kỳ thông tin nào cần thiết để tạo điều kiện cho người mua có thể nhận hàng.
B. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI MUA (Buyer)
B1. Nghĩa vụ chung của người mua
Người mua phải thanh toán tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán.
Bất kỳ chứng từ nào cung cấp bởi người mua đều có thể ở dạng chứng từ giấy truyền thống hoặc ở dạng điện tử nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định.
B2. Giao hàng
Người mua hàng phải nhận hàng khi hàng đã được giao theo mục A2 và phải tiếp nhận hàng từ người chuyên chở tại nơi đến qui định hoặc nếu đã thỏa thuận, tại địa điểm ở nơi đến đó[9].
B3. Chuyển giao rủi ro
Người mua hàng phải chịu mọi rủi ro liên quan đến việc mất mát hay hỏng hóc hàng hóa từ thời điểm hàng được giao theo mục A2.
Nếu người mua không thông báo như Điều B10, người mua chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng hàng hóa kể từ ngày đã thỏa thuận hoặc ngày hết hạn của thời hạn giao hàng đã thỏa thuận, với điều kiện là hàng hóa đã được nhận biết một cách rõ ràng là hàng của hợp đồng.
B4. Vận tải
Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc lập hợp đồng vận tải.
B5. Bảo hiểm
Người mua không có nghĩa vụ với người bán về việc ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy nhiên, người mua phải cung cấp cho người bán nếu người bán yêu cầu, bất kỳ thông tin cần thiết nào để người bán có thể mua bảo hiểm bổ sung theo yêu cầu của người mua theo quy định trong mục A5.
Người bán CIP và CIF có nghĩa vụ mua bảo hiểm theo mức bảo hiểm nhất định (CIP là điều kiện A và CIF là điều kiện C), những mức bảo hiểm này vẫn chưa bao gồm những rủi ro có thể xảy ra với hàng hóa như chiến tranh, đình công,…Người mua có thể yêu cầu người bán mua bảo hiểm bổ sung cho những rủi ro đó. Khi đó người mua phải cung cấp thông tin cần thiết mà người bán yêu cầu để mua bảo hiểm bổ sung[10].
B6. Chứng từ vận tải/giao hàng
Người mua phải chấp nhận chứng từ vận tải được cung cấp theo như mục A6 nếu như chúng phù hợp với hợp đồng.
B7. Thông quan xuất khẩu/nhập khẩu
a) Hỗ trợ việc thông quan xuất khẩu
Nếu cần, người mua phải hỗ trợ người bán khi người bạn yêu cầu, do người bán chịu rủi ro và chi phí, lấy các chứng từ/thông tin liên quan đến việc thông quan xuất khẩu, kể cả các thông tin an ninh hay giám định trước khi xuất khẩu được quy định bởi nước xuất khẩu.
b) Thông quan nhập khẩu
Nếu cần, người mua phải làm và trả các chi phí liên quan đến việc thông quan được quy định tại nước quá cảnh và nước nhập khẩu, như là:
- Giấy phép nhập khẩu hoặc bất kỳ giấy phép nào cần thiết cho việc quá cảnh;
- Kiểm tra an ninh cho việc nhập khẩu và quá cảnh;
- Giám định hàng hóa; và
- Bất kỳ quy định pháp lý nào.
B8. Kiểm tra – Đóng gói, bao bì – Ký mã hiệu
Người mua không có nghĩa vụ gì với người bán.
B9. Phân chia chi phí
Người mua phải:
a) Trả mọi chi phí phát sinh liên quan đến hàng hóa từ thời điểm hàng được giao theo mục A2, trừ các chi phí người bán trả theo mục A9;
b) Chi phí quá cảnh hàng hóa, trừ khi chúng nằm trong hợp đồng vận tải mà người bán ký kết;
c) Chi phí dỡ hàng, trừ khi chúng nằm trong hợp đồng vận tải mà người bán ký kết;
d) Chi phí mua thêm bất kì bảo hiểm bổ sung nào theo yêu cầu của người mua theo như mục A5 và B5;
Do người bán CIP hoặc CIF có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa, nên người mua CIP hoặc CIF so với CPT hoặc CFR phải chịu thêm chi phí mua bảo hiểm bổ sung nếu người mua yêu cầu người bán mua bảo hiểm bổ sung và người bán đã thực hiện yêu cầu này.
e) Hoàn trả tất cả chi phí và lệ phí mà người bán đã chi ra khi giúp người mua theo mục A5 hoặc A7(b);
f) Nếu có quy định, trả tất cả các thứ thuế, lệ phí và các chi phí khác cũng như chi phí làm thủ tục hải quan đế quá cảnh và nhập khẩu theo như mục B7(b);
g) Trả mọi chi phí phát sinh do không thông báo kịp thời cho người bán theo như mục B10, kể từ ngày đã quy định hoặc ngày hết hạn thời hạn quy định cho việc gửi hàng, với điều kiện hàng hóa đã được xác định là hàng hóa của hợp đồng.
B10. Thông báo cho người bán
Trong trường hợp người mua có quyền quyết định về thời gian giao hàng và/hoặc địa điểm đến hoặc điểm nhận hàng tại nơi đến đó, người mua phải thông báo cho người bán đầy đủ về việc đó.
Điều kiện này đặc tả rõ ràng việc bán hàng và vận chuyển hàng từ bên bán đến bên mua, với người bán chịu trách nhiệm và chi phí cho việc vận chuyển và bảo hiểm hàng hóa đến nơi đích. Dưới đây là các ưu điểm và nhược điểm của điều kiện CIP:
Ưu điểm |
Nhược điểm |
1. Người bán chịu trách nhiệm và chi phí cho việc vận chuyển và bảo hiểm hàng hóa đến nơi đích, giúp bên mua tiết kiệm chi phí và thời gian trong việc vận chuyển hàng hóa và mua bảo hiểm.
2. CIP là điều kiện giao hàng phổ biến và dễ hiểu, do đó nó giảm thiểu nguy cơ xảy ra tranh chấp giữa các bên. 3. Bên mua có thể tự quyết định đường vận chuyển và thời gian vận chuyển phù hợp cho mình, tùy thuộc vào nhu cầu của họ. |
1. Việc bảo hiểm hàng hóa được mua bởi người bán có thể không đủ để bảo vệ bên mua khỏi các rủi ro trong quá trình vận chuyển hàng hóa.
2. Bên mua có thể phải tự chịu trách nhiệm và chi phí cho việc nhập khẩu hàng hóa vào quốc gia đích, bao gồm cả thuế và các khoản phí liên quan đến nhập khẩu. 3. Nếu bên mua không có kinh nghiệm vận chuyển hàng hóa từ nước ngoài vào quốc gia của họ, họ có thể gặp khó khăn trong việc giải quyết các thủ tục liên quan đến nhập khẩu. |
Vì vậy, khi sử dụng điều kiện CIP, các bên cần chú ý đến việc mua bảo hiểm hàng hóa đầy đủ và đảm bảo rằng người bán đang sử dụng các dịch vụ vận chuyển uy tín. Ngoài ra, các bên cũng nên chú ý đến các yếu tố như chi phí và trách nhiệm trong quá trình vận chuyển hàng hóa, để đảm bảo các giao dịch được thực hiện một cách thuận lợi hơn.
Trên đây là tổng hợp những thông tin giúp mọi người hiểu rõ hơn về điều kiện CIF Incoterms® 2020. Nhìn chung, trong hoạt động thương mại thì mỗi điều kiện đều thể hiện rõ trách nhiệm của bên bán và bên mua. Vậy nên, nếu có bất kỳ thắc mắc hay băn khoăn cần tư vấn về việc xuất nhập khẩu hàng hóa, có thể liên hệ với FDVN để được hỗ trợ tư vấn chu đáo nhất.
[1] https://phaata.com/thi-truong-logistics/cpt-la-gi-906.html
[2] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 39
[3] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 65
[4] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 65
[5] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 78
[6] ICC, Questions and expert ICC guidance in the Incoterms® 2010 rules, 2013
[7] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 81
[8] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 87
[9] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 68
[10] Tô Bình Minh, Incoterms 2020 Giải thích và hướng dẫn sử dụng (2020) Trang 88
Nguyễn Thị Hải Nhi – Công ty Luật FDVN
………………..
99 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Luật sư tại Huế:
366 Phan Chu Trinh, phường An Cựu, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế
Luật sư tại TP. Hồ Chí Minh:
122 Đinh Bộ Lĩnh, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
Luật sư tại Hà Nội:
Tầng 5, số 11 Ngõ 183, phố Đặng Tiến Đông, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội
Luật sư tại Nghệ An:
Quốc lộ 1A, Khối 11, phường Quỳnh Xuân, Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
Luật sư tại Gia Lai:
Số 61 Phạm Văn Đồng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
Website: www.fdvn.vn www.fdvnlawfirm.vn www.diendanngheluat.vn www.tuvanphapluatdanang.com
Email: fdvnlawfirm@gmail.com luatsulecao@gmail.com
Điện thoại: 0772 096 999
Fanpage LUẬT SƯ FDVN: https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/
Legal Service For Expat: https://www.facebook.com/fdvnlawfirmvietnam/
TỦ SÁCH NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/SayMeNgheLuat/
DIỄN ĐÀN NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/groups/saymengheluat/
KÊNH YOUTUBE: https://www.youtube.com/c/luatsufdvn
KÊNH TIKTOK: https://www.tiktok.com/@luatsufdvn
KÊNH TELEGRAM FDVN: https://t.me/luatsufdvn