Đất ở chưa có nhà bị thu hồi thì được bồi thường như thế nào?
Gia đình tôi có một thửa đất tại quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Toàn bộ thửa đất trên thuộc diện thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng bệnh viện. Diện tích đất mà nhà nước thu hồi là đất ở, nguồn gốc của đất là nhận chuyển nhượng, thời hạn sử dụng lâu dài và đã được UBND quận Thanh Khê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thửa đất này, tôi mua mục đích cho con cái sau này. Trên đất chưa có nhà ở hay các tài sản khác. Vậy tôi muốn hỏi quý Công ty là nhà nước sẽ có chế độ đền bù cho gia đình tôi như thế nào?
Trả lời:
Dựa trên yêu cầu tư vấn của Anh/Chị, sau khi nghiên cứu các văn bản pháp luật Công ty Luật FDVN (FDVN) đưa ra ý kiến tư vấn như sau:
Về điều kiện được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất.
Gia đình Anh/Chị đang sử dụng đất có nguồn gốc là nhận chuyển nhượng, thời hạn sử dụng lâu dài và đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, gia đình Anh/chị có đủ điều kiện được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai 2013.
“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
…”
Về mức bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất.
Bồi thường về đất ở khi nhà nước thu hồi đã được pháp luật quy định rõ ràng tại Luật đất đai 2013. Đồng thời, được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Đồng thời, thành phố Đà Nẵng cũng đã ban hành Quyết định số 38/2017/QĐ-UBND, ngày 30/11/2017 V/v ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Theo đó:
Trường hợp thứ nhất: Gia đình Anh/Chị không có đất ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi: gia đình Anh/chị được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư.
Trường hợp thứ hai: Gia đình Anh/chị có đất ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi: gia đình của Anh/Chị sẽ được bồi thường bằng tiền. Nếu địa phương của Anh/chị có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
Việc bồi thường bằng tiền căn cứ vào Giá đất để tính bồi thường theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể. (Điều 4 Quyết định số 38/2017/QĐ-UBND).
Trích dẫn các điều luật liên quan cụ thể như sau:
Khoản 1 Điều 79 Luật đất đai 2013
“Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.”
Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
“Điều 6. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất ở mà có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc bồi thường về đất được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở tái định cư;
b) Trường hợp thu hồi hết đất ở hoặc phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà hộ gia đình, cá nhân còn đất ở, nhà ở khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.”
Điều 4 và Điều 5 Quyết định Số: 38/2017/QĐ-UBND
“Điều 4. Xác định giá đất cụ thể làm căn cứ tính bồi thường
- Giá đất để tính bồi thường theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể theo khoản 1 Điều này.”
Điều 5. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở (Thực hiện theo Điều 79 Luật Đất đai; Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) và Điều 4 Thông tư 37/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Thông tư 37/TT-BTNMT)
Theo CVPL: Trương Hồng Vỹ.
Công ty Luật FDVN.