Bài viết “BẢN CHẤT PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN” do các Luật sư/Chuyên viên pháp lý tại FDVN biên soạn,tổng hợp nhằm phục vụ cho mục đích học tập, nghiên cứu, công tác và được chia sẻ hoàn toàn miễn phí. Chúng tôi phản đối việc sử dụng tài liệu này vào mục đích thương mại và mục đích khác trái pháp luật.
- Dẫn nhập
Doanh nghiệp tư nhân theo quy định pháp luật là một trong những loại tổ chức kinh tế ra đời muộn hơn so với các hình thức doanh nghiệp đại diện cho các hình thức sở hữu khác, song, doanh nghiệp tư nhân vẫn luôn khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của mình trong suốt thời gian từ khi chính thức được pháp luật thừa nhận đến nay.
- Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
a, Khái niệm doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là một loại hình doanh nghiệp, mang đầy đủ các dấu hiệu của doanh nghiệp nói chung. Để hiểu được khái niệm của doanh nghiệp tư nhân, cần xuất phát từ khái niệm doanh nghiệp. Theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng kí thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích đích kinh doanh”. Như vậy doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp lý của một doanh nghiệp, thực hiện các hoạt động kinh doanh với tư cách của doanh nghiệp, tìm kiếm lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh do doanh nghiệp thực hiện.
Mặt khác doanh nghiệp tư nhân cũng có những đặc điểm riêng biệt để phân biệt với các loại hình doanh nghiệp khác. Theo quy định tại Điều 188 Luật doanh nghiệp 2020 “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp; Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào; Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân; Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần”
Nội dung điều luật này cho thấy bản thân Doanh nghiệp tư nhân không phải là một thực thể pháp lý độc lập. Nói cách khác, Doanh nghiệp tư nhân là thực thể không có tư cách pháp nhân. Do đó, Doanh nghiệp tư nhân không được xem là chủ thể của pháp luật. Thực tế, dưới góc độ pháp lý, Doanh nghiệp tư nhân và chủ Doanh nghiệp tư nhân chỉ là một. Doanh nghiệp tư nhân không có danh tính pháp lý riêng biệt so với chủ sở hữu nó.
b, Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân
Thứ nhất, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ sở hữu. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp một chủ, và chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân mang quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài. Tính chất một chủ của doanh nghiệp tư nhân thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.
Một là, chủ doanh nghiệp tư nhân là người bỏ vốn thành lập doanh nghiệp, vốn của doanh nghiệp tư nhân, do chủ doanh nghiệp tư nhân tự khai và tự chịu trách nhiệm chính xác về lời khai đó. Tính chất một chủ về vốn đã hạn chế khả năng huy động vốn, đặc biệt là vốn đầu tư doanh nghiệp, vì nếu phá vỡ đi yếu tố một chủ sở hữu về vốn, doanh nghiệp đó sẽ không còn là doanh nghiệp tư nhân mà có thể trở thành Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc Công ty Hợp danh.
Hai là, về quyền quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người quyết định duy nhất về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đây là một những đặc điểm mà chủ doanh nghiệp tư nhân khác so với doanh nghiệp nhiều chủ, vì ở đó các doanh nghiệp đó việc quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải do ý chỉ của chủ sở hữu chứ không phải do ý chí của một cá nhân, kể cả cá nhân đó nắm quyền quản lý điều hành doanh nghiệp.
Ví dụ: Trong Công ty TNHH hai thành viên trở lên thì việc quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp do Hội đồng thành viên quyết định, đối với các cá nhân như Giám đốc, Tổng giám đốc mặc dù nắm quyền điều hành quản lý doanh nghiệp nhưng không có quyền quyết định đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà chỉ có quyền tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh.
Bà là, về quyền quản lý điều hành của doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quản lý điều hành doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý hoặc điều hành hoạt động kinh doanh.
Bốn là, về quyền sử dụng lợi nhuận và nghĩa vụ chịu sự rủi ro: chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính, đồng thời cũng phải gánh chịu mọi rủi ro, phát sinh từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà không có sự chia sẻ với ai.
Năm là, về quyền định đoạt số phận của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến tài sản cũng như tổ chức doanh nghiệp: như có quyền thành lập, giải thể, bán, cho thuê, tạm ngừng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay.
Thứ hai, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh, bởi vì tài sản của doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp không có sự tách bạch rõ ràng, đó cũng là một trong những lý do mà doanh nghiệp tư nhân không đủ điều kiện để trở thành pháp nhân theo quy định tại Điều 74 Luật doanh nghiệp 2020, thời điểm chủ doanh nghiệp tư nhân bắt đầu phải chịu trách nhiệm vô hạn là thời điểm doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và bắt đầu bước vào hoạt động kinh. Tuy nhiên thời điểm doanh nghiệp tư nhân bị áp dụng chế độ trách nhiệm vô hạn là thời điểm doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản mà tài sản còn lại của doanh nghiệp không đủ thanh toán các khoản nợ cho các chủ nợ của doanh nghiệp.
Ví dụ: Doanh nghiệp tư nhân A do ông B làm chủ sở hữu, được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh vào ngày 05/9/2015, đến 08/10/2021 do tình hình của dịch Covid – 19 dẫn tới việc kinh doanh của doanh nghiệp bị thua lỗ, hoạt động kinh doanh không hiệu quả, nên công ty đã tuyên bố phá sản. Do đó thời điểm mà Doanh nghiệp tư nhân A phải chịu trách nhiệm vô hạn là từ ngày 05/9/2015, còn thời điểm mà Doanh nghiệp tư nhân A bị áp dụng trách nhiệm vô hạn là ngày 08/10/2021.
Thứ ba, về tư cách pháp lý: Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, vì không đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại Điều 74 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Thứ tư, về huy động vốn: doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để công khai huy động vốn trong công chúng.
- Quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân
a, Quyền cho thuê doanh nghiệp
Theo Điều 191 LDN 2020 chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình. Như vậy với tư cách là một tài sản của mình chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê doanh nghiệp như cho thuê các tài sản khác. Trong thời hạn cho thuê chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được quy định trong hợp đồng thuê. Do đó dù không trực tiếp thực hiện hoạt động kinh doanh mà cho người khác thuê doanh nghiệp của mình, chủ doanh nghiệp tư nhân với tư cách là chủ sở hữu vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh nghiệp khi cho thuê.
Ví dụ: Anh Hùng là chủ sở doanh nghiệp tư nhân H, kinh doanh gạch men. Năm 2015 anh Hùng cho anh Q thuê doanh nghiệp tư nhân H, tuy nhiên do làm ăn thua lỗ, hoạt động kinh doanh không hiệu quả không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ quá han. Năm 2019 doanh nghiệp tư nhân H tuyên bố phá sản.
Trong trường hợp này mặc dù anh Hùng đã cho anh Q thuê doanh nghiệp tư nhân H, tuy nhiên khi doanh nghiệp tư nhân H thì anh H vẫn phải chịu trách nhiệm việc thanh toán các khoản nợ có bảo đảm, các khoản nợ không bảo đảm, nợ lương…sau khi tuyên bố phá sản.
b, Quyền bán doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân cho người khác. Khác với cho thuê sau khi bán doanh nghiệp chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp người mua, người bán và chủ nợ của doanh nghiệp có thỏa thuận khác. Đồng thời người mua và người bán doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định pháp luật về lao động.
c, Quyền tạm ngừng kinh doanh
Theo Điều 206 Luật doanh nghiệp 2020, Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng kí kinh doanh chậm nhất là 3 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. So với Luật doanh nghiệp 2014 thời hạn thông báo tạm ngừng kinh doanh đã được rút ngắn, thay vì thông báo 15 ngày trước đây thì giờ chỉ có 3 ngày. Việc thông báo này không chỉ giúp cho cơ quan có thẩm quyền quản lý hoạt động của doanh nghiệp, mà còn giúp cho doanh nghiệp được miễn giảm thuế trong thời gian doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động.
- Kết Luận
Tóm lại, có thể nói Doanh nghiệp tư nhân chính là cá nhân kinh doanh – là chủ Doanh nghiệp tư nhân theo như cách gọi của Luật Doanh nghiệp 2020. Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, không phải là chủ thể của pháp luật. Về bản chất kinh tế học khi phân tích nguồn gốc tạo nên Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp tư nhân chính là cá nhân chủ Doanh nghiệp tư nhân. Họ là người đầu tư vốn khởi sự kinh doanh, là thương nhân đơn lẻ. Họ sở hữu tài sản đầu tư vào kinh doanh, hưởng trọn lợi nhuận và gánh chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ trong quá trình kinh doanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Trương Công Đắc (2016), “Thủ tục pháp luật về đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân ở nước ta trong điều kiện việt nam trở thành nền kinh tế thị trường đầy đủ” https://fdvn.vn/luan-an-tien-si-thu-tuc-phap-luat-ve-dau-tu-doi-voi-doanh-nghiep-tu-nhan-o-nuoc-ta-trong-dieu-kien-viet-nam-tro-thanh-nen-kinh-te-thi-truong-day-du/ , cập nhật ngày 27/05/2022.
- Phan Huy Hồng và Nguyễn Thanh Tú (2017), “Tư cách tham gia quan hệ dân sự của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân theo bộ luật dân sự năm 2015” Tạp chí Khoa học Pháp lý.
- Nguyễn Thanh Trần, Huỳnh Thị Lâm Phương (2022), Bàn về một số quy định về doanh nghiệp tư nhân trong Luật Doanh nghiệp 2020, https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/ban-ve-mot-so-quy-dinh-ve-doanh-nghiep-tu-nhan-trong-luat-doanh-nghiep-2020-90375.htm, Tạp chí Công Thương, cập nhật ngày, 25/07/2022.
TẢI FILE PDF: BẢN CHẤT PHÁP LÝ CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
……………
99 Nguyễn Hữu Thọ, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng
Luật sư tại Huế:
56A Điện Biên Phủ, phường Phường Đúc, thành phố Huế, Thừa Thiên Huế
Luật sư tại TP. Hồ Chí Minh:
122 Đinh Bộ Lĩnh, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
Luật sư tại Hà Nội:
Tầng 5, số 11 Ngõ 183, phố Đặng Tiến Đông, phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội
Luật sư tại Nghệ An:
Số 19 đường V.I Lê Nin, Nghi Phú, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Quốc lộ 1A, Khối 11, phường Quỳnh Xuân, Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An
Luật sư tại Gia Lai:
Số 61 Phạm Văn Đồng, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
Website: www.fdvn.vn www.fdvnlawfirm.vn www.diendanngheluat.vn www.tuvanphapluatdanang.com
Email: fdvnlawfirm@gmail.com luatsulecao@gmail.com
Điện thoại: 0906 499 446 – 0905 045 915
Fanpage LUẬT SƯ FDVN: https://www.facebook.com/fdvnlawfirm/
Legal Service For Expat: https://www.facebook.com/fdvnlawfirmvietnam/
TỦ SÁCH NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/SayMeNgheLuat/
DIỄN ĐÀN NGHỀ LUẬT: https://www.facebook.com/groups/saymengheluat/
KÊNH YOUTUBE: https://www.youtube.com/c/luatsufdvn
KÊNH TIKTOK: https://www.tiktok.com/@luatsufdvn
KÊNH TELEGRAM FDVN: https://t.me/luatsufdvn